Quyết định 2895/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011–2020
Số hiệu | 2895/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/10/2011 |
Ngày có hiệu lực | 27/10/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Dương Thị Tuyến |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2895/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 27 tháng 10 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ, DU LỊCH TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Quyết định số 191/2006/QĐ-TTg ngày 17/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ V/v ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-TW ngày 14/09/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIV, XV;
Căn cứ Chương trình hành động số 12-CT/TU ngày 9/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt; Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã và thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 818/TTr-SCT ngày 17/10/2011 về việc phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
Đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020.
II. Cấu trúc Đề án: Gồm 03 phần:
- Phần thứ nhất: Đánh giá tiềm năng và lợi thế để phát triển dịch vụ, du lịch Vĩnh Phúc;
- Phần thứ hai: Thực trạng phát triển một số lĩnh vực dịch vụ, du lịch Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010;
- Phần thứ ba: Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ, du lịch Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020;
III- NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
Phát triển dịch vụ, du lịch gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; phù hợp với chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng Sông Hồng; trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa lý, nguồn tài nguyên, cơ sở vật chất; đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, phát triển bền vững.
Khai thác, huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển dịch vụ, du lịch của tỉnh; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động dịch vụ, du lịch dưới nhiều hình thức; gắn phát triển dịch vụ, du lịch với giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Đầu tư trọng tâm, trọng điểm với tính đột phá để tạo điểm nhấn và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của ngành dịch vụ, nhằm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
2.1.Mục tiêu tổng quát
Tập trung phát triển các lĩnh vực dịch vụ, du lịch có tiềm năng, lợi thế; không ngừng nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ hiện có; mở rộng và phát triển các dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao. Tập trung đầu tư các công trình trọng điểm, các khu, điểm dịch vụ có chất lượng mang tầm quốc gia, quốc tế và tương xứng với vai trò của một tỉnh công nghiệp, đô thị văn minh hiện đại.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Một số chỉ tiêu chung
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2895/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 27 tháng 10 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ, DU LỊCH TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Quyết định số 191/2006/QĐ-TTg ngày 17/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ V/v ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-TW ngày 14/09/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIV, XV;
Căn cứ Chương trình hành động số 12-CT/TU ngày 9/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt; Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã và thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 818/TTr-SCT ngày 17/10/2011 về việc phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
Đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020.
II. Cấu trúc Đề án: Gồm 03 phần:
- Phần thứ nhất: Đánh giá tiềm năng và lợi thế để phát triển dịch vụ, du lịch Vĩnh Phúc;
- Phần thứ hai: Thực trạng phát triển một số lĩnh vực dịch vụ, du lịch Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010;
- Phần thứ ba: Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ, du lịch Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020;
III- NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
Phát triển dịch vụ, du lịch gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; phù hợp với chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng Sông Hồng; trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa lý, nguồn tài nguyên, cơ sở vật chất; đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, phát triển bền vững.
Khai thác, huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển dịch vụ, du lịch của tỉnh; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động dịch vụ, du lịch dưới nhiều hình thức; gắn phát triển dịch vụ, du lịch với giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Đầu tư trọng tâm, trọng điểm với tính đột phá để tạo điểm nhấn và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của ngành dịch vụ, nhằm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
2.1.Mục tiêu tổng quát
Tập trung phát triển các lĩnh vực dịch vụ, du lịch có tiềm năng, lợi thế; không ngừng nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ hiện có; mở rộng và phát triển các dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao. Tập trung đầu tư các công trình trọng điểm, các khu, điểm dịch vụ có chất lượng mang tầm quốc gia, quốc tế và tương xứng với vai trò của một tỉnh công nghiệp, đô thị văn minh hiện đại.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Một số chỉ tiêu chung
- Giai đoạn 2011-2015: Tăng trưởng GDP bình quân 14-15%. Trong đó dịch vụ tăng 14 - 14,5%/năm; đến năm 2015 ngành dịch vụ chiếm 31 - 32% trong GDP.
Chỉ tiêu phấn đấu: Tăng trưởng bình quân của dịch vụ 15,5-16%, đến năm 2015 ngành dịch vụ chiếm 35-37% trong GDP; đến năm 2015 cơ cấu lao động chuyển dịch từ lĩnh vực nông nghiệp sang ngành dịch vụ là 10,64% so với năm 2010.
- Giai đoạn 2016-2020: Tăng trưởng GDP bình quân 14-14,5%. Trong đó dịch vụ tăng 14-14,25%; đến năm 2020 ngành dịch vụ chiếm 38 - 39% trong GDP.
Chỉ tiêu phấn đấu: Tăng bình quân của dịch vụ 16-17%, đến năm 2020 ngành dịch vụ chiếm 39-42% trong GDP; đến năm 2020 cơ cấu lao động chuyển dịch từ lĩnh vực nông nghiệp sang ngành dịch vụ là 7,46% so với năm 2015;
Nhu cầu lao động của tỉnh hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đến năm 2015 là 225.000 người, đến năm 2020 là 315.000 người.
2.2.2. Một số chỉ tiêu cụ thể về các ngành dịch vụ chủ yếu:
Tăng trưởng, phát triển của dịch vụ thương mại, du lịch Vĩnh Phúc theo kịp với nhịp độ tăng trưởng bình quân của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Chỉ tiêu về du lịch:
+ Đến năm 2015: Đón khoảng 3,0 – 3,2 triệu lượt khách nội địa, tăng bình quân từ 10-12%/năm; khách quốc tế đạt khoảng 80.000 lượt khách, tăng bình quân từ 13 - 15%/năm; doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 2.310 tỷ đồng; nhu cầu về lao động đến năm 2015 cần 17.700 lao động (5.900 lao động chuyên môn).
+ Đến năm 2020: Đón khoảng 4,3-4,5 triệu lượt khách nội địa, tăng bình quân từ 8-10%/năm; khách quốc tế đạt khoảng 150.000 lượt khách, tăng bình quân từ 13 – 15%/năm; doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 4.500 tỷ đồng; nhu cầu về lao động cần 25.500 lao động ( 8.500 lao động chuyên môn ).
- Chỉ tiêu về thương mại:
+ Giai đoạn 2011- 2015: Tốc độ tăng bình quân đạt 17 - 19%/năm. Đến năm 2015: tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 40.000 tỷ đồng; tỷ trọng mức bán lẻ hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại đạt 35%; giá trị tăng thêm của ngành thương mại đạt 3.355 tỷ đồng ; nhu cầu lao động dự báo cần 48.641 người;
+ Giai đoạn 2016- 2020: Tốc độ tăng bình quân đạt 19-21%. Đến năm 2020: tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 95.500 tỷ đồng; tỷ trọng mức bán lẻ hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại đạt 60%; giá trị tăng thêm của ngành thương mại đến năm đạt 7.381 tỷ đồng; nhu cầu lao động dự báo cần 53.880 người.
- Chỉ tiêu về giáo dục- đào tạo: Phấn đấu có ít nhất 01 Trường quốc tế tổ chức dạy học từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông; mỗi huyện, thị, thành phố có ít nhất 1 trường chất lượng cao từ tiểu học trở lên, hình thành các mô hình giáo dục hiện đại có những tiêu chí đạt tiêu chuẩn quốc tế; có ít nhất 02 Trung tâm đào tạo tin học, ngoại ngữ có chất lượng cao; xây dựng 01 trường đào tạo nghề đạt chuẩn quốc tế.
- Chỉ tiêu về vận tải: Đến năm 2015, triển khai tất cả các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh và đến một số tỉnh, thành phố lân cận; đến năm 2020, vận tải đường bộ chiếm 87,31% tổng lượng luân chuyển hàng hoá, vận tải đường sông chiếm 12,69%.
- Chỉ tiêu về khoa học và công nghệ: Đến năm 2015, khoa học và công nghệ đóng góp vào GDP của tỉnh đạt 40%, năm 2020 là 45%; giá trị sản xuất công nghiệp công nghệ cao đạt 35% năm 2015 và đạt 45% vào năm 2020 tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn; Năm 2015 tỷ lệ nhân lực khoa học và công nghệ so với tổng nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế là 1: 20, năm 2020 là 1:15; nguồn nhân lực khoa học công nghệ đạt 39.550 năm 2015, năm 2020 đạt 57.400 người.
- Chỉ tiêu về CNTT, bưu chính, viễn thông: Đến năm 2015, hình thành cổng giao dịch thương mại điện tử của tỉnh và kết nối với các sàn giao dịch lớn trong cả nước; 45-50% các doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch, 80% doanh nghiệp truy cập sản giao dịch; đến năm 2020 đạt 90%; 100% thôn bản trên địa bàn có kết nối internet; mở rộng vùng phủ sóng tại các khu vực trên địa bàn tỉnh với công nghệ hiện đại từ 3G trở lên; có gần 200 điểm phục vụ bưu chính, chỉ tiêu bán kính phục vụ đạt 1,51km/điểm phục vụ, số dân phục vụ bình quân đạt 8.083 người/điểm phục vụ. Cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ bưu chính đến cấp xã. Triển khai dịch vụ bưu chính điện tử (E – post).
- Chỉ tiêu về y tế: Đến năm 2015, có ít nhất 2 bệnh viện đa khoa dâp lập chất lượng cao (2 giường bệnh / 1vạn dân), khu vực tư nhân có thể đáp ứng khoảng 10- 15% nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh, đến năm 2020 tỷ lệ này là trên 20%; Đến năm 2015 có khoảng 30% hộ gia đình tham gia mô hình bác sỹ gia đình, đến năm 2020 là 60%. Tại các khu, điểm dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh phải có cơ sở y tế, chăm sóc sức khoẻ.
- Chỉ tiêu về tài chính: Giai đoạn 2011-2020 tăng thêm 4-5 tổ chức tín dụng, mở thêm 4-5 quỹ tín dụng nhân dân; nguồn vốn huy động tăng 30%/năm; dư nợ tăng 25-28%/năm, 100% các khu, điểm du lịch có kinh doanh dịch vụ vui chơi trúng thưởng.
3. Định hướng phát triển một số lĩnh vực chủ yếu về dịch vụ, du lịch
3.1. Định hướng phát triển Du lịch
Tập trung phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, có thương hiệu, trọng tâm, trọng điểm. Đẩy mạnh phát triển du lịch nội địa và quốc tế. Phát triển du lịch bền vững bảo đảm tính liên kết vùng. Khai thác tối đa lợi thế tiềm năng, vị trí địa lý và tài nguyên. Phấn đấu đến năm 2020, du lịch Vĩnh Phúc trở thành một trong những trung tâm du lịch của khu vực phía Bắc, có cơ sở vật chất kỹ thuật tương xứng với các vùng trọng điểm du lịch của cả nước.
- Định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch: Định hướng mạng lưới các khu du lịch của tỉnh tập trung chủ yếu vào 5 vùng trọng điểm gắn với lịch sử văn hoá, hạ tầng kỹ thuật và phát triển của các địa phương như sau:
Vùng 1: Tây Thiên – Tam Đảo; Vùng 2: Vĩnh Yên – Tam Dương; Vùng 3: Yên Lạc – Vĩnh Tường; Vùng 4: Phúc Yên – Bình Xuyên; Vùng 5: Lập Thạch - Sông Lô (giai đoạn 2011-2015, trọng tâm ưu tiên phát triển vùng 1, vùng 2, vùng 4).
- Định lượng phát triển sản phẩm du lịch: Những loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng của Vĩnh Phúc như sau:
Du lịch cuối tuần và du lịch nghỉ dưỡng; Du lịch lễ hội, tín ngưỡng; Du lịch sinh thái (thăm quan, du lịch các đầm hồ, khu nông nghiệp công nghệ cao, làng văn hoá điểm…); Du lịch hội nghị - hội thảo; Du lịch tìm hiểu các giá trị lịch sử - văn hoá; tìm hiểu nghiên cứu các làng nghề; Du lịch thể thao; du lịch mạo hiểm (leo núi, khám phá hang động); vui chơi giải trí.
- Định hướng phát triển thị trường:
+ Thị trường khách quốc tế: tập trung vào thu hút khách Đông Nam Á trong đó chủ yếu là khách Trung Quốc; khách từ Bắc Mỹ, Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc), Tây Âu, Ấn Độ.
+ Thị trường khách nội địa: chủ yếu khách từ Hà Nội, Phú Thọ, Hải Phòng, Thái Nguyên, Quảng Ninh, TP. Hồ Chí Minh...
- Định hướng về tiếp thị, xúc tiến, quảng bá: Xây dựng hình ảnh du lịch của tỉnh, phát hành các ấn phẩm quảng bá, giới thiệu tiềm năng, sản phẩm du lịch, tour du lịch; giới thiệu tiềm năng du lịch Vĩnh Phúc tới các tỉnh trong nước và quốc tế; khuyến khích một số nhà đầu tư khách sạn, nhà hàng lớn triển khai tại Vĩnh Phúc (Đại Lải - Phúc Yên, Tam Đảo 2 - Tam Đảo, Đầm Vạc -Vĩnh Yên, Khu vực Sáu Vó - Bình Xuyên...).
- Tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch:
+ Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ, du lịch nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, bổ trợ cho các sản phẩm du lịch chủ đạo. Thực hiện các hoạt động liên doanh, liên kết trong nước và nước ngoài để phát triển các ngành dịch vụ, du lịch trên địa bàn có hiệu quả;
+ Tập trung xây dựng một số tour du lịch có thương hiệu đồng bộ từ hướng dẫn thuyết minh, chuyên nghiệp trong phục vụ và đi kèm các sản phẩm du lịch phong phú, chất lượng cao;
+ Giải quyết hài hoà các lợi ích giữa nhà nước - doanh nghiệp - người dân trong phát triển về du lịch;
- Định hướng phát triển nguồn nhân lực:
+ Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng các chuyên ngành về du lịch như hướng dẫn viên, nghiệp vụ bàn, bar, buồng... cho các doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực (là người dân địa phương) tại các trung tâm du lịch theo hình thức du lịch cộng đồng. Tranh thủ sự hỗ trợ của các dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch của Tổng cục Du lịch và các dự án quốc tế.
+ Tăng cường hợp tác, trao đổi nghiệp vụ thông qua các chuyến khảo sát, các hội nghị, hội thảo quốc tế tại các nước có hoạt động du lịch phát triển. Khuyến khích các doanh nghiệp tự tổ chức các khóa đào tạo mới và đào tạo lại nâng cao nghiệp vụ và ngoại ngữ cho người lao động.
3. 2. Định hướng phát triển dịch vụ Thương mại
Phát triển thương mại theo hướng đa dạng, chuyên nghiệp, hiện đại, mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ phân phối nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Khu vực thành phố, thị xã, khu đô thị mới:
+ Phát triển các hình thức bán lẻ hiện đại như: TTTM, trung tâm mua sắm; siêu thị tổng hợp và siêu thị chuyên doanh; hệ thống các cửa hàng bách hóa, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện ích để cung ứng hàng công nghiệp tiêu dùng.
+ Sắp xếp và cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ hiện theo hình thức kinh doanh văn minh, hiện đại hơn.
- Khu vực trung tâm các huyện, xã:
+ Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động thương mại, phát triển mạng lưới và trở thành kênh phân phối chủ yếu hàng công nghiệp tiêu dùng ở thị trường nông thôn;
+ Phát triển các cửa hàng mua sắm, siêu thị hạng 3 (Family market) tại trung tâm xã, thị trấn, thị tứ, khu vực dân cư tập trung;
+ Đầu tư xây dựng chợ đầu mối nông sản (Vĩnh Tường) và tạo thành chuỗi khu dịch vụ - đô thị, kho vận liền kề phục vụ chợ đầu mối; xây dựng chợ chuyên doanh gia súc, gia cầm (xã Tam Quan), chợ du lịch (tại Tây Thiên, Tam Đảo núi);
+ Nâng cấp, cải tạo 87 chợ nông thôn hạng 3 (chợ dân sinh) tại các xã; lấy chợ làm hạt nhân để phát triển các chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tổng hợp xung quanh khu vực chợ, phố chợ để phục vụ nhân dân khu vực nông thôn và tiêu thụ nông sản, thực phẩm đáp ứng yêu cầu về Tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Quyết định 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Định hướng phát triển các dịch vụ phụ trợ:
Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ phụ trợ như: bảo quản, lưu kho hàng hoá; cung ứng nguyên liệu đầu vào, dịch vụ logistics; kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm; tư vấn, dịch vụ khác ở các trung tâm bán buôn chợ đầu mối nông sản; chợ chuyên doanh; trung tâm kho-vận, cảng thông quan nội địa ICD (huyện Bình Xuyên); trung tâm hội chợ, triển lãm; trung tâm mua sắm,... Khuyến khích và hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ phụ trợ áp dụng các phương thức, thiết bị, công nghệ tiên tiến.
3.3. Định hướng phát triển các dịch vụ khác
3.3.1. Dịch vụ giáo dục đào tạo: Phát triển giáo dục đào tạo theo hướng mở rộng quy mô hợp lý, đa dạng cơ cấu, loại hình phát triển đào tạo, dạy nghề đáp ứng nhu cầu của xã hội trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Tích cực phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, đào tạo nghề, gắn đào tạo với sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, xã hội. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, phát triển giáo dục và đào tạo.
3.3.2. Dịch vụ vận tải: Phát triển hợp lý các phương thức vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của nhân dân. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải; cơ bản hình thành khung hạ tầng giao thông đến năm 2020, gồm hệ thống giao thông đối ngoại và giao thông kết nối giữa các các khu, cụm điểm du lịch trong tỉnh. Huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển các dịch vụ giao thông, vận tải, bến bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải; phát triển và củng cố hệ thống vận tải xe buýt trên địa bàn tỉnh kết nối với các tỉnh lân cận; nâng cao năng lực các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng và vận tải phục vụ đến các điểm du lịch của tỉnh.
3.3.3.Dịch vụ khoa học công nghệ: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch, sinh học, nông nghiệp, công nghệ vật liệu mới, công nghệ thông tin... làm tăng hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm dịch vụ, du lịch. Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ; đẩy mạnh phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ khoa học công nghệ có chất lượng; tăng cường ứng dụng các đề tài khoa học vào công tác quản lý nhà nước, sản xuất, kinh doanh.
3.3.4.Dịch vụ bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin: Tập trung đầu tư phát triển bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin với độ phủ rộng khắp, tốc độ và chất lượng cao theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của loại hình dịch vụ này; cung cấp đa dạng các dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về thông tin, liên lạc, nhất là ở các khu trung tâm kinh tế, các khu du lịch.
3.3.5.Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ: Xây dựng hệ thống chăm sóc sức khoẻ theo hướng công bằng, hiệu quả; đẩy nhanh quá trình hiện đại ngành y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân. Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, dịch vụ y tế có chất lượng góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng các trung tâm chăm sóc sức khoẻ ở các khu du lịch. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển dịch vụ chăm sóc sức khoẻ chất lượng cao, xây dựng một số bệnh viện hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế.
3.3.6.Dịch vụ tài chính: Phát triển ổn định và bền vững hệ thống ngân hàng, đầu tư trang thiết bị hiện đại trong hệ thống các ngân hàng, mở rộng các chi nhánh, điểm giao dịch tại các khu, cụm, điểm dịch vụ và du lịch, khu vui chơi giải trí như: séc du lịch, thanh toán qua tài khoản, thẻ… đảm bảo an toàn, thuận tiện, hiệu quả, nhanh, chính xác. Tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức, các thành phần kinh tế tham gia phát triển các dịch vụ tài chính; nâng cao chất lượng các sản phẩm như: bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, tư vấn và cho thuê tài chính, bảo hiểm y tế, bảo hiểm nông nghiệp, tư vấn và bảo lãnh trái phiếu, cổ phiếu, dịch vụ trên thị trường chứng khoán, bất động sản,…
4. Các giải pháp về phát triển các lĩnh vực dịch vụ, du lịch
4.1. Về Quy hoạch
Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc; các Quy hoạch ngành, lĩnh vực; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành, thị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; các ngành, địa phương cần phối hợp chặt chẽ để triển khai và quản lý sau quy hoạch bằng các chương trình, đề án, dự án chi tiết, cụ thể nhằm tạo sự thống nhất, phát triển đồng bộ.
Thường xuyên rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực theo chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh và đất nước qua từng giai đoạn.
Tập trung chỉ đạo công tác phát triển xây dựng các huyện Tam Đảo, Sông Lô, Vĩnh Yên, Bình Xuyên, Phúc Yên trở thành các vùng dịch vụ, du lịch trọng điểm của tỉnh; thực hiện lập quy hoạch chi tiết các trung tâm phát triển dịch vụ, du lịch trên địa bàn như: Tam Đảo - Tây Thiên, Tam Đảo 2, Đại Lải, Đầm Vạc -Vĩnh Yên, Khu vực Đầm Sáu Vó - Bình Xuyên và Yên Lạc, thác Bay - Sông Lô theo hướng hiệu quả, tiết kiệm đất.
4.2. Về cơ chế, chính sách
Tập trung rà soát các cơ chế, chính sách hiện có của tỉnh và nhà nước ở từng lĩnh vực dịch vụ để xây dựng, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp theo hướng sau:
- Huy động và khai thác tối đa các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển dịch vụ, du lịch. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực dịch vụ, du lịch. Trước mắt, có cơ chế đặc thù cho phát triển du lịch tại một số địa điểm như Tây Thiên, Tam Đảo, Đại Lải,... (như casino, trường đua ngựa) sau khi có sự chấp thuận từ Chính phủ.
- Nhà nước đầu tư hạ tầng kỹ thuật đến các khu dịch vụ, du lịch, khu vui chơi, giải trí trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt; thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư; hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ chuyển đổi, đào tạo nghề đối với dân cư trong khu vực các khu trọng điểm dịch vụ, du lịch khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án.
- Điều chỉnh, bổ sung kịp thời các cơ chế, chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng, chủ động quỹ đất để thu hút đầu tư. Ban hành một số cơ chế khuyến khích, thu hút mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế đầu tư tại các trung tâm dịch vụ, du lịch trọng điểm của tỉnh theo hình thức (BT, BOT, BTO). Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thẩm định các dự án đầu tư, cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,... tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng, công khai, minh bạch để thu hút các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4.3. Về vốn, đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất
Về nguồn vốn
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đến các khu, cụm, điểm du lịch, vui chơi giải trí; các công trình di tích, lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ đào tạo nghề, nghiệp vụ du lịch; xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm dịch vụ, du lịch.
- Huy động vốn từ doanh nghiệp ( DDI và FDI ), vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước: Đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác hạ tầng, cơ sở vật chất các dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ, du lịch trong khu cụm, điểm dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
- Nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế: Tài trợ, tham gia góp vốn, ủng hộ đầu tư xây dựng, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, di sản văn hoá vật thể, phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
Phân kỳ đầu tư
- Giai đoạn 2011-2015: Ưu tiên nâng cấp đầu tư hạ tầng khu Tam Đảo I; trung tâm lễ hội Tây Thiên; khu du lịch Đại Lải; hình thành các khu vui chơi giải trí chất lượng cao; quy hoạch chi tiết khu dịch vụ nghỉ dưỡng cao cấp mang tầm cỡ quốc tế Tam Đảo II và một số khu khác.
Khái toán tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển dịch vụ, du lịch giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 23.600 tỷ đồng. Trong đó: Vốn đầu tư từ NSNN khoảng 6.000 tỷ đồng; vốn của các thành phần kinh tế khoảng 17.600 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành cơ sở vật chất về du lịch; khu vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng cao cấp tầm quốc tế tại Tam Đảo II; thu hút đầu tư vào khu vực Núi Sáng, Thác Bay (Sông Lô); hồ Vân Trục (Lập Thạch); khu dịch vụ, vui chơi giải trí tại Bình Xuyên,...
Khái toán tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển dịch vụ, du lịch giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 54.000 tỷ đồng. Trong đó: vốn từ NSNN khoảng 12.000 tỷ đồng; vốn huy động từ các thành phần kinh tế khoảng 42.000 tỷ đồng.
Đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất: Ưu tiên hoàn thành một số công trình trọng điểm về phát triển dịch vụ, du lịch:
- Chợ đầu mối nông sản, thực phẩm (xã Tân Tiến, Lũng Hoà – Vĩnh Tường).
- Quy hoạch chi tiết Trung tâm hội chợ, triển lãm Vĩnh Phúc; sàn giao dịch điện tử; quy hoạch chi tiết cảng thông quan ICD – trung tâm logistics tại huyện Bình Xuyên; khu liên hợp thể thao của tỉnh.
- Khu dịch vụ Nam Đầm Vạc, Khai Quang, Future Land (Vĩnh Yên); đầm Sáu Vó (Bình Xuyên).
- Hoàn thiện khu dịch vụ, du lịch Tam Đảo I; quy hoạch mới khu dịch vụ, du lịch Tam Đảo II; Khu dịch vụ, du lịch Đại Lải – Phúc Yên;
- Trung tâm văn hoá lễ hội Tây Thiên (huyện Tam Đảo).
- Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng phục vụ thi công tuyến đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đoạn qua tỉnh Vĩnh Phúc; các tuyến đường tỉnh lộ đang đầu tư mở rộng, nâng cấp, các tuyến đường vào các khu, cụm, điểm du lịch trọng điểm.
- Khu Công viên quảng trường và nhà hát lớn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Khu văn hoá – văn miếu tỉnh Vĩnh Phúc.
- Hạ tầng các dịch vụ khác.
4.4. Phát triển các sản phẩm chủ yếu
Phát triển sản phẩm du lịch chủ yếu trên địa bàn gồm: sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái; sản phẩm dịch vụ hội nghị - hội thảo; sản phẩm du lịch tâm linh tín ngưỡng; du lịch thể thao, du lịch mạo hiểm, du lịch cộng đồng...
Phát triển các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề truyền thống, làng nghề mang bản sắc văn hoá dân tộc... trở thành thương hiệu hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nước.
Các sản phẩm từ lĩnh vực nông nghiệp như du lịch gắn với các hồ, đầm, đập thủy lợi, du lịch gắn với các khu nông nghiệp công nghệ cao như: hoa, trái cây, vật nuôi, sinh vật cảnh...
Các sản phẩm từ lĩnh vực tài chính: như bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, y tế, bảo hiểm nông nghiệp, hệ thống thẻ du lịch, đa dạng hoá sản phẩm xổ số,...
Phát triển một số sản phẩm dịch vụ Khoa học và Công nghệ, công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông chất lượng cao.
4.5. Phát triển nguồn nhân lực
Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực có chất lượng cao cho lĩnh vực dịch vụ, du lịch. Trong đó chú ý đến đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đặc biệt là người dân ở các khu du lịch, các điểm dịch vụ, du lịch. Đào tạo nguồn nhân lực theo địa chỉ và theo yêu cầu của doanh nghiệp; đặc biệt là phải xây dựng và thực hiện đề án về đào tạo nghề để chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành Nông nghiệp sang dịch vụ.
Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ, các nhà quản lý kinh doanh dịch vụ, du lịch tại một số trung tâm đào tạo trong và ngoài nước.
Kết hợp giữa đào tạo và đào tạo lại, đào tạo ở trường lớp và đào tạo tại doanh nghiệp; tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức khu vực và quốc tế, các đơn vị, tổ chức nước ngoài về kinh nghiệm và công nghệ quản trị cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chú trọng thu hút nhân tài nhằm đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển dịch vụ, du lịch của tỉnh trong điều kiện hội nhập.
4.6. Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến đầu tư và phát triển thị trường
Tăng cường công tác thông tin quảng bá, xúc tiến du lịch; xây dựng chiến lược quảng bá cho du lịch Vĩnh Phúc; xác định những sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh để thu hút khách. Xây dựng kế hoạch để thu hút một lượng lớn khách nội địa qua Vĩnh Phúc trong dịp lễ hội Đền Hùng, về với chiến khu hàng năm. Bên cạnh đó cần chú trọng tới khách quốc tế đến làm việc, thăm quan, du lịch tại tỉnh.
Phối hợp với Tổng cục Du lịch, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam, các Tham tán thương mại của Việt Nam ở nước ngoài,... để quảng bá hình ảnh Vĩnh Phúc. Xúc tiến đầu tư phát triển một số dự án trọng điểm trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thương mại, du lịch.
Phát triển các website giới thiệu các danh lam, thắng cảnh, các khu du lịch, vui chơi, giải trí của tỉnh để thu hút khách du lịch; phát hành các ấn phẩm quảng bá hấp dẫn về du lịch như tập gấp, bản đồ du lịch, sách hướng dẫn, sách dư địa chí, phim về dịch vụ, du lịch để quảng bá rộng rãi ở trong nước và quốc tế.
Xây dựng hệ thống tích hợp thông tin dữ liệu liên quan đến đầu tư phát triển, tăng cường tư vấn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hợp tác với các Trung tâm du lịch trong nước, các tỉnh trong khu vực, nhất là với thành phố, tỉnh: Hà Nội, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Nguyên để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch thông qua các tuyến du lịch liên vùng. Tổ chức các hoạt động môi giới, xúc tiến du lịch với các hình thức hội thảo, hội chợ, liên hoan,... du lịch.
4.7. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển dịch vụ, du lịch kết hợp với việc nâng cao ý thức của người dân, với mục tiêu tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, sinh thái tại các khu dịch vụ, du lịch.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học để phục vụ các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, du lịch; nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm dịch vụ và năng lực cạnh tranh của dịch vụ.
Nâng cao tính chủ động trong hội nhập, hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực khoa học, công nghệ, nguồn vốn đầu tư và kinh nghiệm quản lý từ nước ngoài theo hình thức đi tắt, đón đầu.
Chú trọng bảo vệ môi trường ngay từ khi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong quá trình thực hiện của dự án dịch vụ, du lịch đảm bảo hài hoà giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
4.8. Về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và công tác vận động của MTTQ, các đoàn thể với nhân dân trong phát triển dịch vụ, du lịch. Thực hiện chế độ định kỳ lãnh đạo Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh nghe báo cáo và cho ý kiến về hoạt động của lĩnh vực dịch vụ, du lịch. Tăng cường kiểm tra, giám sát của Nhà nước với các hoạt động dịch vụ, du lịch đảm bảo việc tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
Tập trung giải quyết những vướng mắc, khó khăn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch, đặc biệt trong công tác giải phóng mặt bằng, thẩm định dự án, cấp phép đầu tư... trên cơ sở quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho nhân dân về vai trò ngành dịch vụ trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
( Có Đề án chi tiết được phê duyệt kèm theo )
1. Nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế.
1.1. Các sở ngành:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành tham mưu, đề xuất với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách của từng lĩnh vực; xây dựng các đề án, dự án cụ thể để đẩy mạnh phát triển dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015. Cụ thể như sau:
Sở Công Thương:
Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành Thương mại đến năm 2020; thực hiện cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện một số các đề án, dự án phát triển dịch vụ, thương mại như: Kế hoạch phát triển thương mại điện tử; Chương trình khuyến công và phát triển làng nghề giai đoạn 2011-2015; Đề án phát triển các ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh đến 2020; Đề án về phát triển thị trường nông thôn Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Đề án phát triển Chợ nông thôn Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015; Đề án Quỹ xúc tiến thương mại Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015; Đề án chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác Chợ trên địa bàn tỉnh đến 2015...
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý; nghiệp vụ kinh doanh cho các siêu thị, TTTM, hộ kinh doanh, doanh nghiệp phân phối trên địa bàn tỉnh.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
Là đầu mối tổng hợp, đánh giá về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh sau khi Đề án được phê duyệt.
Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành triển khai Quy hoạch phát triển du lịch. Xây dựng quy hoạch chi tiết tại 3 khu du lịch: Đại Lải, Vĩnh Yên, Tam Đảo - Tây Thiên. Thành lập 03 Ban quản lý tại 03 khu du lịch của tỉnh bao gồm: Phúc Yên, Vĩnh Yên, Tam Đảo - Tây Thiên.
Chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư vào các khu, cụm, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh theo quy hoạch; Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý, người lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên trong lĩnh vực bàn, bar, buồng, bếp tại trường CĐ văn hóa nghệ thuật tỉnh.
Xây dựng các chương trình, đề án, dự án như: Quy hoạch chi tiết các khu, cụm, điểm, tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh; Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2020; Đề án xúc tiến du lịch, phát triển thị trường, sản phẩm du lịch; Xây dựng và thực hiện đề án bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá và phát huy các giá trị văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh; Đề án phát triển hệ thống khách sạn, nhà nghỉ; Đề án phát triển các cơ sở vui chơi, giải trí, hệ thống các cửa hàng đạt chuẩn; Đề án thành lập Quỹ khuyến khích hỗ trợ phát triển du lịch; Đề án bảo vệ môi trường du lịch.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Trên cơ sở các quy hoạch được duyệt, Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2015 và các chương trình mục tiêu Quốc gia,... Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính đề xuất với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về cân đối, phân bổ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh hàng năm cho các chương trình, dự án, đề án về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thúc đẩy phát triển lĩnh vực dịch vụ, du lịch trong từng giai đoạn.
Chủ trì và phối hợp với các cấp, các ngành để tham mưu đề xuất ban hành một số cơ chế, chính sách về phân cấp đầu tư, chính sách về xã hội hoá đầu tư các công trình trọng điểm của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015 theo hình thức (BOT, BTO, BT).
Đề xuất các nguồn vốn trong nước và quốc tế (ODA, WB, ADB,...) hợp pháp để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng dịch vụ, du lịch gắn với an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo trên địa bàn.
Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất với UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn từ ngân sách (TW và địa phương) hỗ trợ đầu tư và đầu tư các công trình công cộng, các dự án, đề án về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hàng năm và ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015 để đẩy mạnh phát triển lĩnh vực dịch vụ, du lịch.
Cùng với Sở Tài Nguyên & Môi trường phối hợp với các sở, các ngành đề xuất với tỉnh ban hành chính sách về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đối với các doanh nghiệp thực hiện dự án thuộc danh mục xã hội hoá đầu tư xây dựng quản lý các khu, cụm điểm phát triển về dịch vụ, du lịch, khu vui chơi giải trí, dịch vụ công cộng, phúc lợi xã hội.
Sở Tài Nguyên và Môi trường:
Hoàn thành dự án quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 và xét đến năm 2020;
Là đầu mối quản lý về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thường xuyên kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư trong lĩnh vực phát triển dịch vụ, các dự án về du lịch trong quá trình sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm, cố tình sử dụng đất không đúng mục đích, không triển khai dự án theo quy định;
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu đề xuất với UBND tỉnh trong việc xây dựng chính sách về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất của các nhà đầu tư khi đầu tư vào các khu, cụm, điểm dịch vụ, du lịch theo định hướng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hướng dẫn các thành phần kinh tế khi tham gia đầu tư về trình tự trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất, về bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư, kinh doanh dịch vụ, khu điểm du lịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
Sở Xây dựng:
Đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành quy hoạch vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch chi tiết phân khu theo quy hoạch chung đô thị, quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, đề xuất với tỉnh trong việc quản lý và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh: giới thiệu địa điểm, cấp phép xây dựng, thẩm định các dự án đô thị, các quy hoạch khu, cụm, điểm phát triển dịch vụ, khu vui chơi giải trí,…
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý kiến trúc các công trình, dự án về phát triển đô thị, dịch vụ trên địa bàn theo đúng định hướng quy hoạch đã được phê duyệt; kiên quyết xử lý những công trình, dự án xây dựng không có phép xây dựng, trái với quy hoạch được duyệt.
Hoàn thiện sớm về quy hoạch không gian đối với Trung tâm các huyện, thị thành phố trên địa bàn tỉnh, từ đó góp phần hoàn thiện về quy hoạch tổng thể phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn chủ đầu tư thực thiện đúng các quy trình về đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch, thẩm định theo thẩm quyền thiết kế dự toán xây dựng các công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh; tiếp tục nghiên cứu đề xuất với UBND tỉnh ban hành về thủ tục cải cách hành chính trong lĩnh vực của ngành, đặc biệt là khâu thẩm định, lập đồ án quy hoạch, giới thiệu địa điểm cho các nhà đầu tư.
Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch về lập các đồ án quy hoạch các trung tâm du lịch, dịch vụ trọng điểm của tỉnh đến năm 2020.
Sở Giao thông - Vận tải:
Trên cơ sở Quy hoạch phát triển giao thông đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Ngành chủ động tham mưu đề xuất với UBND tỉnh xây dựng các tuyến đường theo lộ trình quy hoạch đã được duyệt.
Đẩy nhanh tiến độ các dự án về các tuyến đường tỉnh lộ đưa vào hoạt động, đồng thời phối hợp với các huyện, thị, thành phố trong vấn đề nâng cấp, mở rộng các tuyến đường theo định hướng phát triển của tỉnh.
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hạ tầng giao thông theo hình thức BOT, BT; thu hút các nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài; phát triển phương tiện và dịch vụ vận tải chất lượng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các tuyến xe buýt phục vụ công cộng đến các khu, cụm điểm du lịch trọng điểm của tỉnh (Vĩnh Yên - Tam Đảo núi, Vĩnh Yên - Tây Thiên, Vĩnh Yên - Đại Lải, Đại Lải - Tam Đảo, Tây Thiên).
Tiếp tục triển khai đề án về phát triển giao thông nội đồng; bên cạnh đó đặc biệt là ưu tiên quan tâm đến những vùng nông thôn, những khu vực có các dự án phát triển về dịch vụ, du lịch, khu vui chơi giải trí trọng điểm của tỉnh.
Sở Giáo dục & Đào tạo:
Trên cơ sở Quy hoạch đã được phê duyệt, xây dựng các chương trình, đề án, dự án cụ thể để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, đào tạo, các hoạt động khuyến học, khuyến tài tạo điều kiện phát triển các dịch vụ trong giáo dục, đào tạo ở các cấp học.
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các trường đại học lớn trong và ngoài nước vào Vĩnh Phúc để từng bước phấn đấu đưa Vĩnh Phúc trở thành trung tâm giáo dục, đào tạo của khu vực.
Sở Y tế:
Triển khai Quy hoạch mạng lưới y tế đến năm 2020 có quy mô phù hợp với sự phát triển đô thị, du lịch. Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng và hoàn thiện một số bệnh viện tuyến tỉnh nhằm khắc phục cơ bản tình trạng quá tải hiện nay.
Xây dựng cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân theo hình thức xã hội hoá. Phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân tại cộng đồng, các dịch vụ y tế có chất lượng cao. Xây dựng chính sách về đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế.
Các sở, ngành khác:
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Quy hoạch ngành, lĩnh vực chủ động xây dựng, triển khai và phối hợp với các đơn vị có liên quan về các đề án, dự án phát triển dịch vụ, du lịch; đặc biệt cần xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển của ngành để nâng cao vai trò quản lý nhà nước, chính sách đi vào cuộc sống.
Báo, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, các tổ chức đoàn thể:
Phối hợp với Ban Tuyên giáo, Dân vận, Mặt trận tổ quốc tỉnh và các cấp uỷ, chính quyền các cấp, các đoàn thể tổ chức phổ biến, quán triệt sâu rộng Đề án tới cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và toàn thể nhân dân trong tỉnh biết và hưởng ứng tham gia thực hiện Đề án phát triển dịch vụ, du lịch.
1.2.UBND cấp huyện, cấp xã
Căn cứ vào các quy hoạch liên quan chủ động xây dựng chương trình, đề án, dự án phát triển dịch vụ, du lịch của địa phương.
Riêng đối với một số huyện có các công trình trọng điểm về dịch vụ, du lịch của tỉnh (thị xã Phúc Yên, thành phố Vĩnh Yên, huyện Tam Đảo) cần tập trung quyết liệt trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào đầu tư.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong thủ tục xây dựng cơ bản; rút ngắn thời gian thẩm định các dự án, thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng tại địa phương.
Tích cực phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Báo, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Mặt trận tổ quốc tỉnh, các đoàn thể phổ biến, giải thích để nhân dân hiểu và hưởng ứng tham gia triển khai thực hiện Đề án. Trước hết tổ chức giới thiệu về mục đích, nội dung của đề án. Công khai cho dân biết các quy hoạch dịch vụ, du lịch và các khu, cụm điểm du lịch trọng điểm, quy hoạch xây dựng đô thị, sử dụng đất đai của tỉnh. Tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, du lịch.
1.3. Các tổ chức, các thành phần kinh tế và nhân dân
Các tổ chức, các thành phần kinh tế trong khả năng, tiềm lực của mình có trách nhiệm tích cực tham gia tuyên truyền, hưởng ứng về chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển dịch vụ, du lịch. Đây là trách nhiệm và lợi ích của nhân dân trong việc thúc đẩy thực hiện các dự án về dịch vụ, du lịch, khu vui chơi giải trí, đặc biệt là chấp hành chính sách về bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Có chiến lược, chương trình tham gia đầu tư, xây dựng các dự án dịch vụ, du lịch trong khu cụm, điểm du lịch, giữ gìn và bảo tồn các giá trị văn hoá, bảo vệ môi trường trong các khu, cụm, điểm du lịch.
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định hiện hành của nhà nước về quy hoạch, xây dựng, đầu tư dự án trong các khu, cụm, điểm du lịch và kịp thời báo cáo những khó khăn vướng mắc; mạnh dạn tham gia đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh để phát triển dịch vụ, du lịch.
2. Công tác chỉ đạo, điều hành, giám sát.
Các cấp, các ngành, chính quyền nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, giám sát trong công tác quản lý nhà nước để thúc đẩy dịch vụ, du lịch phát triển.
Thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành chung, Trưởng ban là Lãnh đạo UBND tỉnh, thường trực Ban chỉ đạo là Giám đốc Sở Công Thương; Các Sở, ngành xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai; UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện trong từng giai đoạn cụ thể. Căn cứ tình hình thực tiễn đề xuất điều chỉnh, bổ sung các giải pháp thực hiện để Đề án đạt hiệu quả cao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh; Các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |