QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2880/QD-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2005)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 1. Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi
tắt là Hội đồng) là cơ quan tư vấn của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác khoa học
và công nghệ của tỉnh.
Điều 2. Hội đồng có nhiệm
vụ đề xuất và góp ý kiến về các vấn đề sau:
1. Dự thảo văn bản Quy phạm pháp luật, cụ thể hoá
chế độ chính sách của Nhà nước về khoa học và công nghệ vào điều kiện của tỉnh.
2. Phương hướng phát triển khoa học và công nghệ
của ngành thuộc tỉnh.
3. Nhiệm vụ, nội dung chủ yếu của kế hoạch khoa học
- công nghệ của tỉnh (dài hạn, 5 năm, hàng năm), đặc biệt là nhiệm vụ áp dụng
các thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
4. Phương hướng và biện pháp đào tạo, sử dụng và
bồi dưỡng đội ngũ khoa học và công nghệ tỉnh.
5. Đề nghị khen thưởng các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học - phát triển công nghệ có giá trị và những kỹ thuật tiến bộ được áp
dụng vào sản xuất và đời sống có hiệu quả cao trên địa bàn.
6. Nội dung và biện pháp phối hợp lực lượng khoa
học và công nghệ của các cơ sở trong tỉnh và giữa các cơ sở của tỉnh với các cơ
sở của Trung ương đóng trên địa bàn nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Hội đồng có quyền
hạn sau:
1. Được cung cấp các văn bản, tài liệu và tham gia
thảo luận về phương hướng và kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh.
2. Được cung cấp các tài liệu và đến cơ sở của tỉnh
nghiên cứu tình hình thực tế có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ.
3. Được trình bày với cán bộ lãnh đạo và các cấp
lãnh đạo của tỉnh về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm
vụ của Hội đồng.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 4. Thành phần Hội đồng
gồm có:
1. Chủ tịch Hội đồng
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng
3. Uỷ viên thường trực kiêm Thư ký
4. Các Uỷ viên
Ban thường trực của Hội đồng gồm: Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Uỷ viên thường trực kiêm thư ký.
Điều 5. Nhiệm vụ Ban thường
trực Hội đồng:
1. Chuẩn bị nội dung và chương trình làm việc các
kỳ họp Hội đồng\
2. Quyết định danh sách các đại biểu (ngoài số Uỷ
viên chính thức) của các ngành mời dự các kỳ họp hoặc tham gia các hoạt động của
Hội đồng.
3. Giải quyết các công việc giữa hai kỳ họp Hội đồng.
Điều 6. Nhiệm vụ của Chủ
tịch Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách
khoa học và công nghệ.
Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ:
1. Lãnh đạo Hội đồng hoạt động theo các quy định
của Quyết định này.
2. Lãnh đạo Ban thường trực chuẩn bị đầy đủ các tài
liệu cần thiết về các vấn đề sẽ đưa ra thảo luận tại các kỳ họp Hội đồng.
3. Thực hiện các chế độ quy định và đảm bảo các điều
kiện cho hoạt động của Hội đồng.
4. Triệu tập và chủ trì các kỳ họp của Ban thường
trực và toàn thể Hội đồng.
5. Trong thời gian vắng mặt, hoặc khi cần thiết Chủ
tịch uỷ quyền cho Phó Chủ tịch thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng.
Điều 7. Nhiệm vụ của Phó Chủ
tịch Hội đồng
Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Nội vụ và Sở KH&CN tỉnh, Phó Chủ
tịch Hội đồng phụ trách các công việc do Chỉ tịch Hội đồng phân công. Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh giữ cương vị Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng.
Phó Chủ tịch thường trực có các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
1. Duyệt chương trình làm việc và các báo cáo đưa
ra thảo luận tại các kỳ họp của Ban thường trực.
2. Giải quyết các công việc của Hội đồng giữa hao
kỳ họp của ban thường trực.
3. Sử dụng bộ máy của cơ quan mình để tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của Hội đồng; bố trí cán bộ chuyên trách làm nhiệm vụ
giúp việc Hội đồng.
Điều 8. Quy trình lựa chọn
các Uỷ viên Hội đồng
Uỷ viên của Hội đồng gồm các cán bộ ở các ngành kinh
tế - kỷ thuật chủ yếu của tỉnh và mời thêm một số cán bộ công tác ở các cơ quan,
đơn vị thuộc các ngành ở trung ương đóng tại tỉnh.
1. Tiêu chuẩn của Uỷ viên Hội đồng.
a) Có kinh nghiệm trong công tác quản lý khoa học
và công nghệ, quản lý kinh tế, nghiên cứu khoa học hoặc chỉ đạo kỹ thuật sản
xuất.
b) Có uy tín trong đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ của tỉnh.
Nhiệt tình với hoạt động khoa học và công nghệ, có
khả năng và điều kiện thực hiện tốt các nhiệm vụ của Hội đồng.
Giúp việc cho Hội đồng có 01 uỷ viên thường trực
kiêm Thư ký Hội đồng là cán bộ thuộc phòng Quản lý Khoa học, Sở Khoa học và Công
nghệ.
2. Các Uỷ viên thuộc các ngành của tỉnh được lựa
chọn như sau:
Dựa vào tiêu chuẩn của Uỷ viên Hội đồng, các đơn
vị trực thuộc tỉnh đề nghị cử danh sách các Uỷ viên Hội đồng. Tỷ lệ, cơ cấu theo
lĩnh vực, theo ngành do Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu đề xuất với Chủ
tịch UBND tỉnh Quyết định.
Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp dự kiến danh sách
các Uỷ viên Hội đồng sau khi có sự thống nhất ý kiến Sở Nội vụ tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bằng văn bản danh
sách chính thức các Uỷ viên Hội đồng.
3. Việc mời các cán bộ công tác ở các cơ quan đơn
vị thuộc các ngành trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tham gia Hội đồng phải được
sự đồng ý của đương sự và thủ trưởng cơ quan đương sự.
4. Tổng số Uỷ viên Hội đồng từ 19 đến 21 người.
Điều 9: Nhiệm vụ và quyền
hạn của Uỷ viên Hội đồng
Nhiệm vụ:
1. Tham gia đều đặn và đầy đủ các kỳ họp và các hoạt
động của Hội đồng.
2. Nghiên cứu trước tài liệu theo quy định về bảo
mật của Nhà nước.
3. Giữ gìn tài liệu và số liệu theo quy định về bảo
mật của Nhà nước.
Quyền hạn:
Được cung cấp những thông tin cần thiết về các vấn
đề có liên quan tới các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng.
1. Kiến nghị thảo luận những vấn đề thuộc phạm vi
tư vấn của Hội đồng
2. Trong trường hợp cần thiết có thể được đến xem
xét tại chỗ những vấn đề có liên quan đến công việc của Hội đồng.
3. Được dành một số thời giờ chính quyền để thực
hiện những nhiệm vụ của Hội đồng giao. Việc hoàn thành công việc của Hội đồng được
ghi nhận như việc hoàn thành kế hoạch công tác cá nhân đơn vị phân công.
Điều 10. Uỷ viên
thường trực có nhiệm vụ:
1. CHuẩn bị nội dung, chương trình làm việc cho các
kỳ họp của Hội đồng để Ban thường trực thông qua.
2. Dự thảo kiến nghị chung của Hội đồng.
3. Chuẩn bị tốt các điều kiện làm việc của các kỳ
họp Hội đồng.
Điều 11. Nhiệm kỳ
công tác của Hội đồng
Nhiệm kỳ công tác của Hội đồng là 5 năm. Việc bổ
nhiệm, cho thôi tham gia công tác của Hội đồng của các thành viên trong Hội đồng
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Những thành viên không có đủ điều kiện để thực hiện
nhiệm vụ có thể xin thôi giữ cương vị Uỷ viên Hội đồng; các thành viên không
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đã quy định sẽ do Hội đồng đề nghị Giám đốc Sở
Khoa học & Công nghệ thống nhất với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định cho thôi không tham gia công tác của Hội đồng.
Những Uỷ viên có các thành tích trong hoạt động của
Hội đồng sẽ được đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định
hiện hành.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 12. Tuỳ tình hình cụ thể của tỉnh, Hội đồng họp định kỳ 3-6
tháng một lần. Khi cần thiết, Hội đồng có thể họp bất thường, Hội đồng được sử
dụng một thời gian chính quyền để tổ chức các kỳ họp của mình.
Điều 13. Tài liệu
làm việc của Hội đồng
Ban thường trực Hội đồng có nhiệm vụ chuẩn bị tài
liệu về những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận ở Hội đồng và chuyển đến các Uỷ viên
Hội đồng trước khi họp từ 7-15 ngày. Tài liệu của các kỳ họp bất thường phải
chuyển đến các Uỷ viên Hội đồng chậm nhất là 2 ngày trước khi họp.
Điều 14. Các phiên
họp của Hội đồng
Các phiên họp thường kỳ của Hội đồng phải có ít nhất
2/3 tổng số thành viên chính thức của Hội đồng tham dự.
Các phiên họp bất thường không nhất thiết có đủ số
lượng trên.
Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể tổ chức họp
mở rộng với sự tham gia của đại biểu chính quyền, tổ chức Đảng, Công đoàn, đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc đại biểu của một số cơ quan, đơn vị ở tỉnh.
Các đại biểu này không tham gia biểu quyết về những vấn đề của Hội đồng.
Điều 15. Nguyên tắc
làm việc của Hội đồng
Phương thức làm việc của Hội đồng là nêu vấn đề thảo
luận và biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín để lấy ý kiến theo đa số. Trong
trường hợp kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu ngang nhau thì quyết định của Hội
đồng thuộc về bên có ý kiến của người chủ trì phiên họp. Việc biểu quyết công
khai hay bỏ phiếu kín sẽ do toàn thể Hội đồng quyết định. Mọi ý kiến phát biểu
và kiến nghị của từng Uỷ viên Hội đồng phải được ghi chép đầy đủ thành văn bản
để chuyển cho chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm
giải quyết các kiến nghị của Hội đồng
Sau khi nhận được các kiến nghị của Hội đồng, Chủ
tịch UBND tỉnh chậm nhất sau 30 ngày trả lời cho Hội đồng biết ý kiến của mình
về các kiến nghị này hoặc đề nghị Hội đồng thảo luận thêm.
Điều 17. Kinh phí
hoạt động của Hội đồng
Chi phí hoạt động của Hội đồng được lấy từ kinh phí
sự nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh. Mức chi được thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định hiện hành.
Nội dung chỉ đạo cho hoạt động của Hội đồng gồm:
Thù lao cho các buổi họp của Hội đồng, Ban thường trực; chi phí chuẩn bị tài liệu,
tư liệu và các điều kiện làm việc của Hội đồng; chi phí khác liên quan đến hoạt
động của Hội đồng.
Điều 18. Điều khoản
thi hành
Quy chế này được áp dụng cho hoạt động Khoa học -
Công nghệ tỉnh, Những sửa đổi bổ sung quy chế cho phù hợp với yêu cầu chung do
Hội đồng và cơ quan thường trực đề nghị, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định./.