UBND TỈNH
NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
288/1997/QĐ-UB
|
ngày 28 tháng
1 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH THỰC
HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND
(sửa đổi) Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư hướng dẫn số 04/TT-LB ngày
10/9/1996 của Liên bộ Xây dựng - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính hướng dẫn thi
hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ có
liên quan;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá, Cục trưởng Cục đầu tư phát triển,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định
này "Quy định về việc thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký. Những quy định của UBND tỉnh trước đây trái với quyết
định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố, thị xã, chủ đầu tư các dự án, thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ
quyết định thi hành./.
|
UBND TỈNH
NGHỆ AN
Hồ Xuân Hùng
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo QĐ số 288/QĐ-UB ngày 28/01/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
1. Việc quản lý đầu tư và xây
dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải tuân thủ Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ và các thông
tư hướng dẫn của Liên bộ Xây dựng - Kế hoạch đầu tư - Tài chính và các Bộ liên
quan đến công tác quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Quy định này cụ thể hóa
một số điều của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định
42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ để thực hiện cho việc phù hợp với đặc điểm
công tác quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2: Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quyền quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng trên
địa bàn toàn tỉnh theo sự phân cấp của Chính phủ và quy định của pháp luật.
Giao trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư và
xây dựng trên địa bàn cho các ngành, các cấp như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách quản lý
kinh tế, quản lý Nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
tại Nghệ An.
- Hướng dẫn các xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài triển khai công tác chuẩn bị đầu tư theo luật định.
- Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc nhóm
B, C (trừ các dự án UBND tỉnh đã ủy quyền cho các huyện, thành phố, thị xã thẩm
định).
- Cân đối các nguồn vốn đầu tư và tổng hợp trình
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm.
- Phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá, Cục Đầu tư
phát triển, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư của các nguồn vốn
thuộc phạm vi điều tiết của quyết định này.
- Cấp giấy phép đầu tư dự án trong nước không sử
dụng vốn Nhà nước thuộc nhóm C sau khi đã được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép đầu
tư.
- Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý ngành và cơ
quan liên quan chuẩn bị hồ sơ thủ tục theo quy định để xin ý kiến thỏa thuận
của Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng quản lý ngành nghề và các lĩnh vực
liên quan quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư.
2. Sở Xây dựng:
- Nghiên cứu trình UBND tỉnh ban hành quy định
cụ thể hóa các cơ chế chính sách về quản lý xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị
và nông thôn.
- Hướng dẫn thực hiện và quản lý các tiêu chuẩn,
quy phạm về kỹ thuật và chất lượng công trình xây dựng các định mức, tiêu chuẩn
về kinh tế xây dựng, giá chuẩn, đơn giá xây dựng.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính-Vật giá thống nhất quản lý Nhà nước về giá xây dựng và chất lượng công
trình xây dựng.
- Tổ chức việc thẩm định thiết
kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng
thuộc đô thị.
- Cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề xây dựng
(trừ công trình điện cao hạ thế).
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính Vật giá, Cục Đầu tư và phát triển các ngành liên quan, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Cục Đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính - Vật giá về chủ trương, kế hoạch đầu tư phát triển của tỉnh bằng nguồn
vốn ngân sách địa phương.
- Tiếp nhận và tổ chức cấp phát các nguồn vốn
ngân sách đầu tư (Vốn đầu tư XDCB tập trung, vốn đầu tư cho các chương trình
quốc gia, vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng) và vốn tín dụng đầu tư theo kế
hoạch.
- Thực hiện thu hồi vốn tín dụng theo kế hoạch
đối với các dự án đầu tư.
- Chủ trì thẩm định quyết toán vốn đầu tư các
công trình được quy định tại Điều 21 của bản quy định này.
4. Sở Tài chính Vật giá:
- Thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về
tài chính giá cả tại địa phương. Hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách, chế
độ quản lý vốn đầu tư.
- Chủ động phối hợp cùng với Sở Kế hoạch và Đầu
tư phân bố kế hoạch cấp phát vốn đầu tư phát triển cho các công trình theo kế
hoạch và nguồn vốn.
- Thẩm định về mặt tài chính với việc xây dựng
và hình thành các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương, các dự
án vay vốn nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh.
- Thống nhất quản lý các nguồn vốn vay giành cho
đầu tư và phát triển, quản lý các quỹ của tỉnh giành cho đầu tư phát triển.
- Chủ trì thẩm định quyết toán vốn đầu tư các
công trình được quy định tại điều 21 của Bản quy định này.
- Thanh tra, kiểm tra tài chính giá cả với các
tổ chức, đơn vị, có sử dụng vốn đầu tư, hướng dẫn kiểm tra việc quyết toán vốn
đầu tư của Nhà nước.
- Theo dõi quản lý tài sản cố định thuộc tài sản
công được hình thành sau đầu tư.
5. Sở quản lý xây dựng chuyên ngành:
- Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật xây dựng, định mức kinh tế - kỹ thuật
chuyên ngành do Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành ban hành.
- Có ý kiến nhận xét bằng văn bản những vấn đề
liên quan đến dự án khi cơ quan được giao tổ chức thẩm định dự án, thẩm định
thiết kế kỹ thuật, thẩm định quyết toán và cơ quan chức năng khác yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở quản lý ngành
thống nhất quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây
dựng thuộc chuyên ngành.
- Sở Công nghiệp cấp và quản lý chứng chỉ hành
nghề xây lắp công trình điện cao hạ thế.
- Các Sở sau đây được giao tổ
chức việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự án các công trình xây dựng
chuyên ngành.
+ Sở Giao thông vận tải: Các công trình giao
thông vận tải (trừ giao thông đô thị).
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (các
công trình thủy lợi, chăn nuôi, trồng trọt giống cây, giống con).
+ Sở Công nghiệp: Các công trình điện.
+ Sở Thủy sản: Các công trình nuôi trồng thủy
sản.
6. Sở quản lý ngành:
- Các Sở quản lý ngành về: đất đai, tài nguyên,
công nghệ môi trường, thương mại, văn hóa, du lịch, quốc phòng an ninh, phòng
cháy chữa cháy, giáo dục, y tế, thể dục thể thao... có trách nhiệm xem xét và
trả lời bằng văn bản các vấn đề có liên quan của dự án đầu tư khi các cơ quan
thẩm định dự án yêu cầu. Hướng dẫn cụ thể và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện cơ
chế, chính sách về đầu tư phát triển ngành và quản lý Nhà nước các dự án đầu tư
thuộc ngành mình.
7. UBND thành phố, thị xã, huyện:
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trong
phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được pháp luật quy định và phân cấp của
UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước đối với tất cả các tổ chức
cá nhân thực hiện dự án đầu tư và xây dựng theo đúng quy định.
Điều 3: Nguyên
tắc quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư và phát triển.
1- Tất cả các nguồn vốn đầu tư phát triển: vốn
ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi, vốn vay nước ngoài và viện trợ quốc tế, vốn
thuộc quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế, vốn tín dụng
thương mại, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn hợp tác liên doanh với nước
ngoài, vốn tự huy động... phải sử dụng đúng mục đích và quản lý theo quy định
của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày
16/7/1996 của Chính phủ.
Vốn ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi đầu tư phát
triển theo kế hoạch Nhà nước, phần vốn do tỉnh quản lý thực hiện kế hoạch hóa
tập trung thống nhất qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông
tin định hướng kế hoạch năm năm và hàng năm, hướng dẫn các ngành, huyện, thành,
thị xây dựng và báo cáo kế hoạch hàng năm.
Trên cơ sở kế hoạch của các ngành, huyện, thành
thị, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá cân
đối dự kiến bố trí kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt và giao chỉ tiêu
kế hoạch.
3- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước (vốn
KHCB, vốn trích từ lợi nhuận sau thuế, vốn tự huy động) dùng để đầu tư cho sản
xuất, ngành chủ quản doanh nghiệp phải có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ đảm bảo
sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
Điều 4: Thực
hiện công tác kế hoạch hóa đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An:
1- Các ngành, huyện, thành phố, thị xã thực hiện
kế hoạch hóa đầu tư của ngành, huyện, thành, thị theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
2- Kế hoạch vốn đầu tư cho công tác điều tra
khảo sát và lập quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án và thực
hiện dự án.
a. Kế hoạch vốn đầu tư cho công tác điều tra,
khảo sát, lập quy hoạch phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược, yêu cầu công tác
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng lãnh thổ.
+ Kế hoạch vốn điều tra khảo sát, lập quy hoạch
của các ngành do ngành tổ chức thực hiện (điều tra, khảo sát, lập quy hoạch xây
dựng tại các đô thị do Sở Xây dựng tổ chức thực hiện).
+ Kế hoạch vốn điều tra, khảo sát, lập kế hoạch
phát triển KTXH của tỉnh do Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý để tổ chức thực hiện;
Kế hoạch vốn điều tra, khảo sát, lập kế hoạch phát triển KTXH các huyện, thành
phố, thị xã do huyện, thành phố, thị xã do huyện, thành phố, thị xã do huyện,
thành, thị tổ chức thực hiện.
b. Kế hoạch chuẩn bị đầu tư: Vốn chuẩn bị đầu tư
là vốn cho công tác điều tra, khảo sát lập dự án tiền khả thi, dự án khả thi,
dự án khả thi, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư. Đối với dự án đang
chuẩn bị đầu tư tiếp tục phải có báo cáo khối lượng thực hiện và ước khối lượng
đến hết năm của năm trước ghi kế hoạch.
c. Kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án: Vốn chuẩn
bị thực hiện dự án là vốn đầu tư để thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế
kỹ thuật, lập tổng dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ mời thầu, đền bù
giải phóng mặt bằng, lán trại (nếu có).
- Điều kiện ghi kế hoạch: Phải có quyết định phê
duyệt dự án đầu tư.
d. Kế hoạch thực hiện dự án: Vốn chuẩn bị thực
hiện dự án là vốn đầu tư để thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế kỹ
thuật, lập tổng dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ mời thầu, đền bù
giải phóng mặt bằng, lán trại (nếu có).
- Điều kiện ghi kế hoạch: Phải có quyết định phê
duyệt dự án đầu tư.
d. Kế hoạch thực hiện dự án: Vốn
thực hiện dự án là vốn thực hiện xây dựng, mua sắm thiết bị, chuyển giao công
nghệ...
Điều kiện ghi kế hoạch là có thiết kế - tổng dự
toán được duyệt. Đối với dự án đầu tư hoặc chương trình đầu tư lớn chưa có điều
kiện thiết kế - tổng dự toán thì mục hoặc dự án đầu tư nhỏ ghi vào kế hoạch
khởi công phải có thiết kế và dự toán được duyệt.
3- Kế hoạch vốn thực hiện công tác khảo sát,
thiết kế lập tổng dự toán khi dự án khả thi đã được UBND tỉnh phê duyệt (đối
với dự án có vốn ngân sách đầu tư) cho phép chủ đầu tư vay vốn để thực hiện và
khi có ngân sách đầu tư phải có trách nhiệm hoàn trả.
Chương II
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 5: Quy
định lập báo cáo nghiên cứu dự án đầu tư:
- Dự án đầu tư thuộc nhóm A, dự án vay vốn nước
ngoài bằng hình thức trả chậm, việc lập báo cáo dự án phải làm hai bước gồm:
Nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT) và nghiên cứu khả thi (NCKT).
- Dự án đầu tư thuộc nhóm B, C việc lập báo cáo
dự án chỉ làm 1 bước (NCKT).
- Tổng mức đầu tư của dự án phải tính đến giá
trị kinh tế đất theo luật đất đai đã quy định nhưng không cộng vốn để phân loại
dự án.
- Nội dung lập báo cáo NCYKY,
NCKT, quy định hồ sơ trình duyệt dự án, nội dung thẩm định dự án và phê duyệt
dự án đầu tư thực hiện theo Điều 12, 13, 14, 15, 16 của Điều lệ quản lý đầu tư
và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của
Chính phủ và Thông tư số 09/BKHVPĐT ngày 21/9/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
hướng dẫn về lập, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư.
Điều 6: Thẩm
định và quyết định đầu tư:
1- Thẩm định dự án đầu tư:
+ Đối với dự án UBND tỉnh quyết định đầu tư, Sở
Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định.
+ Dự án đầu tư thuộc các huyện, thành, thị được
UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư thì huyện, thành, thị sử dụng các phòng
ban nghiệp vụ làm công tác quản lý đầu tư và xây dựng để tổ chức thẩm định.
Kinh phí lập và thẩm định dự án không có trong
kế hoạch chuẩn bị đầu tư thì chủ dự án phải sử dụng nguồn vốn hợp pháp của mình
hoặc vay vốn ngân hàng để thực hiện, khi được đầu tư sẽ duyệt vào tổng mức đầu
tư. Nếu dự án được duyệt mà không được đầu tư phải dùng nguồn vốn hợp pháp của
mình để hoàn trả. Dự án có kế hoạch chuẩn bị đầu tư của UBND tỉnh thì ngân sách
cho ứng trước hoặc vay ngân hàng để thực hiện. Khi có đầu tư phải hoàn trả lại.
Nếu dự án được duyệt mà không được đầu tư thì tùy trường hợp cụ thể mà UBND
tỉnh hỗ trợ 1 phần nào kinh phí đã thực hiện.
2- Quyết định đầu tư:
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án
nhóm B, C và Uỷ ban do các huyện, thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò là quyết định
đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng trên địa bàn sử dụng
các nguồn vốn tự có, huy động đóng góp của các phường, xã, vốn ngân sách để lại
theo phân cấp ngân sách, vốn tự có hay tự trả...
Riêng công trình kết cấu hạ tầng thuộc thành phố
Vinh và thị xã Cửa Lò nếu sử dụng vốn huy động trên địa bàn, vốn tài trợ được
UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư với dự án có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ
đồng.
Chương III
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 7: Nội
dung thực hiện dự án đầu tư và xây dựng chủ đầu tư phải thực hiện đúng trình tự
quy định tại điều 22 của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 8: Quản
lý đất xây dựng.
- Đất dùng vào mục đích xây dựng công trình của
các tổ chức, cá nhân được quản lý thống nhất và thực hiện theo Điều 23 Điều lệ
quản lý đầu tư và xây dựng.
- Đối với đất đô thị: các đối tượng được giao
đất, các tổ chức xây dựng và quản lý đất đai phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết
định số 3540/QĐ-UB ngày 27/9/1996 và quyết định số 670/QĐ-UB ngày 29/8/1995 của
UBND tỉnh.
Điều 9: Tuyển
chọn tư vấn xây dựng.
- Những công trình có vốn đầu tư lớn, yêu cầu kỹ
thuật cao phải thực hiện đấu thầu thiết kế, giám sát kỹ thuật xây dựng và thẩm
định thiết kế (Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định cụ thể trong quyết định phê
duyệt dự án). Các công trình khác chủ đầu tư tự chọn tư vấn đề thực hiện.
Điều 10: Khảo
sát, thiết kế.
1- Tất cả các công trình xây dựng đều phải thực
hiện đo đạc địa hình, khảo sát địa chất công trình, thủy văn... theo quy định
của Nhà nước. Riêng công trình dân dụng công nghiệp cấp 4 không phải khảo sát
địa chất. Công tác khảo sát thiết kế phải do tổ chức chuyên môn có tư cách pháp
nhân đảm nhận. Nội dung khảo sát, khối lượng đo đạc khảo sát phải phù hợp với
từng bước thiết kế và đặc điểm công trình.
2- Tuỳ theo tính chất công trình và tính phức
tạp của kỹ thuật công trình. UBND tỉnh sẽ quy định công trình thiết kế một bước
hay hai bước trong quyết định đầu tư.
- Công trình thiết kế hai bước gồm: Thiết kế kỹ
thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
- Công trình đơn giản, hoặc đã có thiết kế mẫu,
thì thiết kế một bước thiết kế kỹ thuật thi công.
3- Nội dung hồ sơ thiết kế từng bước được quy
định trong quy chế lập, thẩm định và xét duyệt thiết kế công trình xây dựng ban
hành kèm theo quyết định số 497/BXD-GĐ ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng.
4- Các đơn vị hành nghề khảo sát, thiết kế, tư
vấn xây dựng, tư vấn thẩm định trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải có giấy phép hành
nghề do cấp có thẩm quyền cấp và phải đăng ký hoạt động tại Sở Xây dựng.
- Từ năm 1997 trở đi các công trình: Trường học,
trạm xá đã được thiết kế mẫu các chủ đầu tư không được thuê thiết kế riêng (sẽ
có văn bản hướng dẫn cụ thể).
5- Công tác khảo sát thiết kế phải chấp hành
nghiêm chỉnh quy trình quy phạm, các định mức tiêu chuẩn của Nhà nước ban hành.
Quá trình thiết kế nếu thấy không phù hợp thì đề xuất với cơ quan thẩm định
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định, bổ sung sửa đổi cho phù hợp.
6- Quy định lập tổng dự toán, dự toán.
- Tổng dự toán hoặc dự toán công trình hoặc hạng
mục công trình là giới hạn tối đa làm cơ sở để lập kế hoạch vốn đầu tư và quản
lý sử dụng vốn đầu tư, là căn cứ để xác định giá xét thầu trong trường hợp đấu
thầu.
- Tổng dự toán lập theo thiết kế kỹ thuật đã được
duyệt và đơn giá tổng hợp; dự toán lập theo bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ
thuật thi công, đơn giá XDCB tỉnh Nghệ An ban hành và các văn bản quy định điều
chỉnh giá vật liệu của Liên Sở Xây dựng - Tài chính-Vật giá tại thời điểm lập
tự toán.
- Trong khi chưa có đơn giá tổng hợp, tổng dự
toán phải lập trên cơ sở đơn giá XDCB của tỉnh.
- Tổng dự toán được lập chậm nhất khi 1/3 công
trình đã được xây dựng và không được vượt tổng mức đầu tư Trường hợp đặc biệt
vượt tổng mức đầu tư một cách khách quan. Khi cơ quan thẩm định có đề nghị bằng
văn bản UBND tỉnh sẽ nghiên cứu và có quyết định bổ sung hoặc quyết định đầu tư
mới.
Điều 11: Thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
1- Thẩm định thiết kế kỹ thuật (TKKT).
- Tất cả công trình xây dựng phải được thẩm định
thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công do Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành thực hiện. Trong quá trình thẩm định; Sở quản lý xây dựng chuyên ngành có
thể sử dụng các tổ chức tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân để thẩm định những
nội dung cần thiết hoặc toàn bộ hồ sơ thiết kế tuỳ quy một tính chất của từng
công trình, nhưng phải kiểm tra hồ sơ đã được thẩm định trước khi trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Sở quản lý xây dựng chuyên ngành được mời
chuyên gia chuyên ngành tham gia thẩm định thiết kế công trình khi cần thiết.
- Nhà ở của dân có chiều cao ³ 4 tầng
hoặc diện tích sàn trên 200/m2 phải thẩm định thiết kế kỹ thuật và giao
cho Sở xây dựng tổ chức thực hiện.
2. Thẩm định tổng dự toán, dự toán.
Sở quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định tổng
dự toán - dự toán đối với tất cả công trình thuộc sở hữu Nhà nước (dự toán
thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán thiết kế bản vẽ thi công) trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3- UBND thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các
huyện tổ chức thẩm định TKKT - Dự toán các công trình được UBND tỉnh ủy quyền
phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự toán.
4- Nội dung công tác thẩm định thiết kế, tổng dự
toán, dự toán và thời gian thẩm định thực hiện theo quy định trong Quy chế lập
thẩm định, xét duyệt TK công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành tại Quyết
định số 497/BXD-GĐ ngày 18/9/1996.
Điều 12: Phê
duyệt thiết kế, tổng dự toán, dự toán:
1- Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế
kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc nhóm B và nhóm C và ủy quyền cho
Giám đốc các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành phê duyệt thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán các công trình chuyên ngành có mức vốn dưới 1 tỷ đồng.
2- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công
trình thuộc dự án các huyện, thành phố, thị xã quyết định đầu tư cho chủ tịch
UBND huyện, thành, thị xã phê duyệt.
Điều 13: Cấp giấy phép xây dựng.
- Giấy phép xây dựng là cơ sở pháp lý để chủ đầu
tư tiến hành xây dựng công trình. Các cơ quan quản lý cấp phát vốn tuyệt đối
không được cấp phát cho những công trình chưa có giấy phép xây dựng.
- Loại công trình cấp giấy phép
xây dựng, thủ tục hồ sơ, thời hạn thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan cấp giấy
phép xây dựng và trách nhiệm chủ đầu tư thực hiện theo Điều 8, 9, 10, 11, 12
của quy định quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo
quyết định số 3540/QĐ-UB ngày 27/9/1996.
Điều 14: Đấu
thầu và chỉ định thầu.
- Tất cả công trình có tổng
mức đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên đều phải thực hiện đấu thầu theo quy định
trong Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 của
Chính phủ và quy định thực hiện quy chế đấu thầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
các trường hợp không thực hiện đấu thầu phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND
tỉnh.
- Nếu chủ đầu tư tùy tiện ký kết hợp đồng trái
với quy định trên, cơ quan cấp phát và cho vay vốn không thực hiện cấp phát và
cho vay đồng thời chủ đầu tư phải bị xử lý kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm.
Điều 15: Hành
nghề kinh doanh xây dựng.
- Tất cả các đơn vị xây dựng thuộc
mọi thành phần kinh tế đều phải có chứng chỉ hành nghề kinh doanh xây dựng do
Sở Xây dựng cấp. Các đơn vị xây dựng thuộc các cơ quan TW và các tỉnh khác có
chứng chỉ hành nghề kinh doanh xây dựng hoạt động trên toàn quốc do cấp có thẩm
quyền cấp kinh doanh nếu muốn hành nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải đăng ký
tại Sở Xây dựng.
- Các cơ quan cấp phát không
được cấp phát vốn cho những công trình do các đơn vị thi công không có giấy
phép hành nghề kinh doanh xây dựng do cấp có thẩm quyền cấp, chưa đăng ký hoạt
động trên địa bàn (đối với các đơn vị ngoài tỉnh) hoặc thi công ngoài nội dung
quy định của chứng chỉ.
- Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị thi
công, các sở quản lý xây dựng chuyên ngành và thủ tục đăng ký và cấp chứng chỉ
hành nghề xây dựng được quy định trong quy chế ban hành kèm theo quyết định số
500/BXD-CSXD ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng.
Điều 16: Quản
lý chất lượng công trình.
1- UBND các huyện, thành phố, thị xã và thủ
trưởng các ngành phải tổ chức lại các ban quản lý dự án theo quy định tại QĐ số
1267/QĐ-UB ngày 17/5/1996 của UBND tỉnh và Thông tư số 18/BXD-CKT ngày
10/6/1995 của Bộ Xây dựng.
2- Các tổ chức tư vấn khảo sát thiết kế phải tổ
chức bộ máy của mình để xét duyệt nội bộ từng đồ án, chủ nhiệm đồ án phải là
người thuộc tổ chức thiết kế phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về
chất lượng đồ án thiết kế, phải thực hiện giám sát tác giả, giải quyết kịp thời
những vướng mắc phát sinh trong quá trình xây dựng.
3- Các doanh nghiệp xây dựng phải chịu trách
nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về kỹ thuật chất lượng công trình; Cùng với
chủ đầu tư, cơ quan thiết kế và giám sát kỹ thuật xây dựng lập hồ sơ nghiệm
thu, kiểm tra chất lượng từng công việc, từng hạng mục và toàn bộ công trình.
Lập hồ sơ hoàn công (bản vẽ hoàn công, các chứng chỉ thí nghiệm, nghiệm thu và
nhật lý công trình).
4- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc đảm bảo
chất lượng công trình xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến kết thúc xây
dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Phải tuân thủ các quy định của Nhà nước
về lựa chọn các tổ chức tư vấn thiết kế, xây dựng, thực hiện đầy đủ các thủ tục
về thẩm định xét duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Quá
trình xây lắp phải thực hiện giám sát kỹ thuật xây dựng, phải chịu trách nhiệm
về chất lượng VLXD, cấu kiện xây dựng và thiết bị lắp đặt.
5- Cơ quan phê duyệt thẩm định thiết kế kỹ thuật
và tổng dự toán phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và phê duyệt theo
quy định của pháp luật.
6- Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về chất lượng công trình trên địa bàn toàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với Sở quản lý xây dựng chuyên ngành và Sở quản lý Ngành tổ chức kiểm tra, tham
tra, giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên toàn tỉnh.
Điều 17: Nghiệm
thu công trình.
- Công tác nghiệm thu phải được tiến hành ngay
sau khi làm xong từng công việc của từng chi tiết, hạng mục công trình các công
trình khi chưa có nghiệm thu từng công việc thì chưa được tiến hành bước tiếp
theo.
- Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình
với thành phần và nội dung quy định của Điều lệ quản lý chất lượng công trình
xây dựng số 498/BXD-GĐ ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng.
- Đối với những công trình quan trọng có yêu cầu
kỹ thuật cao Giám đốc Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chỉ đạo chủ đầu tư trình
UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu để giám sát công tác nghiệm
thu của chủ đầu tư trong quá trình xây dựng đến khi kết thúc xây dựng đưa công
trình vào sử dụng.
Điều 18: Cấp
vốn và thanh toán.
1- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc ngân sách địa phương và vốn vay ưu đãi được ghi kế hoạch hàng năm, giao
cho cục đầu tư phát triển trực tiếp cấp phát. Cục đầu tư phát triển có trách
nhiệm lập kế hoạch vốn để Sở Tài chính Vật giá chuyển vốn theo quy chế quy định
tại Quyết định 2900/QĐUB ngày 15/11/1995 của UBND tỉnh.
2- Cơ quan cấp phát, cho vay và thanh toán vốn
đầu tư phải căn cứ vào giá trị khối lượng được nghiệm thu để thực hiện nhưng
phải nằm trong kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và trong phạm vi tổng dự toán được
duyệt, vốn ứng trước để thực hiện các nội dung chương trình của dự án phải đảm
bảo đủ điều kiện và mức tạm ứng theo quy định tại điều 35 của Điều lệ quản lý
đầu tư và xây dựng.
3- Giá trị khối lượng thực hiện được nghiệm thu
đối với công trình chỉ định thầu được xác định trên cơ sở khối lượng nghiệm thu
và đơn giá XDCB hiện hành ở địa phương, giá vật liệu và thiết bị lắp đặt tính
theo bảng giá hàng quý do Liên sở Xây dựng - Tài chính vật giá thông báo. Đối
với công tác đấu thầu, tư vấn là giá trị thực hiện được nghiệm thu theo tiến độ
ghi trong hợp đồng.
4- Đơn vị xây lắp hoàn thành khối lượng công tác
năm trong hạn mức kế hoạch vốn đến thời hạn thanh toán mà không có vốn thì được
bồi thường thiệt hại khoản lãi suất tiền vay ngân hàng cho giá trị thanh toán
chậm. Nếu chậm tiền do ngân sách thiếu nguồn thì ngân sách phải cấp bù, nếu có
nguồn mà cơ quan cấp phát hoặc chủ đầu tư gây chậm trễ thì cơ quan cấp phát
hoặc chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm bù đắp phần thiệt hại trên mà không được
tính vào giá trị công trình.
Điều 19: Quản
lý giá xây dựng.
1- Cơ quan tư vấn thiết kế, thẩm tra xét duyệt
thiết kế, tổng dự toán, dự toán và thanh toán phải chấp hành đúng định mức kinh
tế kỹ thuật, đơn giá XDCB và chế độ hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
2- Những nội dung không có trong đơn giá còn tạm
tính để lập và duyệt DT trước khi quyết toán phải có ý kiến bằng văn bản của
Liên sở Xây dựng - Tài chính Vật giá. Cơ quan thực hiện cấp phát, cho vay và
thanh quyết toán không được tùy tiện xử lý các nội dung đơn giá trái với chức
năng của mình.
3- Hội đồng đơn giá XDCB tỉnh là tổ chức tư vấn
giúp UBND tỉnh trong việc ban hành và quản lý các loại đơn giá XDCB ở địa
phương và đề xuất giải quyết các tồn tại liên quan về định mức và đơn giá xây
dựng.
4- Căn cứ dự toán kinh phí hàng năm được UBND
tỉnh phê duyệt, Tỉnh sẽ trích ngân sách trợ cấp hệ thống quản lý giá thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 20: Bảo
hiểm trong xây dựng.
1- Tất cả các chủ đầu tư phải tham gia mua bảo
hiểm công trình xây dựng và lắp đặt thiết bị tại các Công ty bảo hiểm hoạt động
hợp pháp theo quy tắc, biểu phí bảo hiểm xây dựng và lắp đặt theo quy định của
Bộ Tài chính, phí bảo hiểm được đưa vào khoản KTCB khác của dự toán.
- Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài phải
mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2- Tổ chức nhận thầu xây lắp, tư vấn phải mua
bảo hiểm người lao động, vật tư, nhà xưởng phục vụ thi công,... tại các Công ty
bảo hiểm được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; kinh phí mua bảo hiểm được
tính vào chi phí sản xuất.
Điều 21: Quyết
toán vốn đầu tư.
1- Tất cả các dự án đầu tư tại địa phương sử
dụng bằng các nguồn vốn, chủ đầu tư phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo
quy định tại Điều 36, Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
2- Việc chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư
khi dự án đầu tư hoàn thành được quy định như sau:
a. Đối với các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn
do Cục Đầu tư phát triển trực tiếp cấp phát, cho vay giao cho Cục Đầu tư phát
triển chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án.
b. Đối với các dự án khác (không qua Cục Đầu tư
phát triển cấp phát, cho vay) giao cho Sở Tài chính - Vật giá chủ trì tổ chức
thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.
c. Đối với dự án sử dụng nhiều nguồn vốn, UBND
tỉnh có quyết định chỉ định cơ quan chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư.
d. Các công trình đặc biệt UBND tỉnh sẽ thành
lập tổ tư vấn riêng để giúp UBND tỉnh tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.
Tổ tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư gồm đại diện các Sở tài chính - Vật
giá, kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Sở quản lý ngành, Cục Đầu tư phát triển và
các cơ quan liên quan.
đ. Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn tín dụng
thương mại thì Ngân hàng thương mại cho vay vốn trực tiếp kiểm tra và có ý kiến
nhận xét bằng văn bản trước khi Sở Tài chính - Vật giá tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư.
e. Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán
lập văn bản thẩm tra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3- Kinh phí lập kiểm tra và phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư thực hiện theo Thông tư số 66/TC-ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài
chính, hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
4- Giao cho Sở Tài chính - Vật giá kiểm tra tổng
hợp tình hình công tác quyết toán vốn đầu tư hàng năm báo cáo UBND thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò, các huyện có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các tư liệu
cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra và tổng hợp báo cáo được tốt.
Điều 22: Kết
thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng.
1- Công trình chỉ được bàn giao khi đã xây lắp
hoàn chỉnh và được nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng, chủ đầu tư phải lưu giữ
hồ sơ hoàn thành công trình (hồ sơ hoàn công, các tài liệu liên quan đến nghiệm
thu, nhật ký thi công công trình, các chứng chỉ thí nghiệm...). Nội dung và
kinh phí lập hồ sơ hoàn công theo quy định của Nhà nước.
2- Tổ chức nhận thầu xây lắp phải bảo hành công
trình theo quy định tại QĐ số 499/BXD-GĐ ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng.
3- Chủ đầu tư phải xây dựng kế hoạch hoàn trả
vốn đầu tư dựa trên thời gian trả nợ được ghi trong quyết định phê duyệt dự án.
trường hợp không hoàn trả vốn đúng theo quy định phải báo cáo với UBND tỉnh và
chịu trách nhiệm theo pháp luật hiện hành.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM - KHEN THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23: Chủ
đầu tư, các tổ chức (cá nhân) thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn của mình trong
công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải có ý thức trách nhiệm thực hiện đúng
nội dung quy định của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và những nội dung của
bản quy định này. Tổ chức (cá nhân) vi phạm gây lãng phí, thất thoát trong công
tác đầu tư, làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và hiệu quả công tác đầu tư
tuỳ theo mức độ, tính chất sai phạm phải đền bù vật chất, xử phạt hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.
Điều 24: Khuyến
khích khen thưởng đối với công trình xây dựng chất lượng cao, có hiệu quả.
- Mức 1% giá trị xây lắp đối với công trình được
tặng Huy chương vàng.
- Mức 0,5% giá trị xây lắp đối với công trình
được Bộ, UBND tỉnh cấp bằng khen.
Kinh phí này lấy từ ngân sách của tỉnh và được
tính vào giá trị công trình. Hàng năm Sở xây dựng chủ trì cùng với các Sở quản
lý Xây dựng chuyên ngành tổ chức đăng ký và xét chọn công trình xây dựng chất
lượng cao, sử dụng có hiệu quả trình Bộ xây dựng và UBND tỉnh khen thưởng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có kế hoạch cân đối
nguồn vốn khen thưởng.
Điều 25: Giao
cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành quản lý tổng hợp của tỉnh tổ
chức hướng dẫn thực hiện nội dung của bản quy định này.
- Chủ trì cùng với các ngành chức năng liên quan
tổ chức tốt kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện các quy định quản lý đầu
tư và xây dựng ở địa phương.
- Chủ trì cùng với các Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành và các tổ chức kiểm tra chất lượng xây dựng, sau kiểm tra báo cáo
kết quả với UBND tỉnh.
Điều 26: Mỗi
quý 1 lần, các ngành, các huyện, thành phố, thị xã báo cáo về Sở xây dựng để
tổng hợp tình hình đầu tư và xây dựng trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh và các hội
nghị giao ban XDCB của tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì chưa
phù hợp các ngành, các cấp phản ánh với Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh
xem xét bổ sung hoặc sửa đổi./.