ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2021/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
12 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 45/2007/QĐ-TTg ngày
03 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền quản
lý cán bộ các Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao và khu kinh tế và các Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Bộ
và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BKHĐT ngày 28
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các
Khu công nghiệp Đồng Nai tại Tờ trình số 24/TTr-KCNĐN ngày
09 tháng 7 năm 2021 và Văn bản số 2799/KCNĐN-VP ngày 04 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 8
năm 2021 và thay thế Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động
của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý
các Khu công nghiệp Đồng Nai, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN
QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 34/2021/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp Đồng Nai (sau đây gọi là Ban Quản lý)
là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, quản lý và tổ
chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu
công nghiệp.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập, chịu sự
chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh
phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên
quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có tư cách
pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính
nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách
nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Trụ sở Ban Quản lý đặt tại số 26,
đường 2A, Khu công nghiệp Biên Hòa II, thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện theo
quy định tại Điều 4 Thông tư số 12/2020/TT-BKHĐT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế (viết tắt là Thông tư số 12/2020/TT-BKHĐT), cụ
thể:
1. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý đầu tư quy
định tại điểm c khoản 1, điểm b, điểm e, điểm h, điểm k và điểm l khoản 2 Điều
63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về
quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế (sau đây gọi là Nghị định số
82/2018/NĐ-CP); Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư,
gồm:
a) Đăng ký đầu
tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; thông báo về việc đáp ứng
điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản chủ trương đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn, triển khai dự án đầu tư và việc
thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư; định
kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp và báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
c) Giải quyết
các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền;
d) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công
nghiệp;
đ) Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu
công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Thực hiện
báo cáo định kỳ về tình hình xây dựng và phát triển khu công nghiệp; tiếp nhận,
cấp, điều chỉnh, thu hồi văn bản chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư và tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của Luật Đầu tư và văn bản quy định chi tiết thi hành.
2. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý môi trường
được giao quy định tại Điều 43, Điều 44, điểm đ khoản 3 Điều 63 Nghị định số
82/2018/NĐ-CP và Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành Luật Bảo vệ môi trường, gồm:
a) Thực hiện theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về thẩm
định, thẩm định lại, phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường;
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường; chấp thuận về môi trường đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp;
b) Tiếp nhận hồ
sơ đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, lấy ý kiến các bộ, ngành liên
quan, lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí theo quy định gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh để xem xét, cấp Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái;
c) Thực hiện
thủ tục lấy ý kiến các cơ quan liên quan, xem xét, chứng nhận doanh nghiệp sinh
thái;
d) Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường khu công nghiệp
khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền.
3. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý xây dựng
được phân cấp, ủy quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều 63 Nghị định số
82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Thẩm định dự
án và thiết kế, dự toán xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành đối với các dự án, công trình trong khu công nghiệp;
b) Cấp, điều
chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công
trình xây dựng trong khu công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng;
c) Thực hiện
nhiệm vụ quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án trong khu
công nghiệp.
4. Ban Quản lý phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý quy hoạch được giao, ủy
quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều 63, điểm a khoản 1 Điều 64 Nghị định số
82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt
của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
b) Phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong khu công nghiệp
thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
5. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý lao động
được Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở quản lý chuyên ngành ủy quyền theo quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Cấp, cấp lại
Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; xác
nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
b) Tiếp nhận báo
cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người
nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
c) Tổ chức thực
hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể; tiếp nhận đăng
ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp trong
khu công nghiệp;
d) Nhận báo
cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, cho thuê lại lao động, kết quả
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp;
đ) Tiếp nhận
và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày;
e) Tiếp nhận
khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận
thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
g) Nhận thông
báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người
giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công
nghiệp;
h) Kiểm tra,
giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối
với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
6. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý thương mại
được giao, ủy quyền quy định tại điểm c khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 63 Nghị
định số 82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Cấp, cấp lại,
điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt
hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở
tại khu công nghiệp theo quy định pháp luật về thương mại;
b) Cấp các loại
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp theo
ủy quyền của Bộ Công Thương.
7. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý đất đai được
giao quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, gồm:
Tiếp nhận đăng
ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của
nhà đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
8. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý khoa học
và công nghệ theo phân cấp, hướng dẫn quy định tại khoản 2 Điều 53 và điểm e
khoản 1 Điều 63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Ban Quản lý
phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình độ công nghệ,
thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển
giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ của doanh nghiệp;
b) Thực hiện
công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong khu công nghiệp theo
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
9. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác quy định tại khoản
10, khoản 14 Điều 60, khoản 1 Điều 61, điểm a, điểm b khoản 1 và điểm q khoản 2
Điều 63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP và quy định khác có liên quan, gồm:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý, Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo
quy định của pháp luật;
b) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án chuyển đổi, phát triển khu công nghiệp sinh
thái và các mô hình khu công nghiệp mới;
c) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa hoặc một cửa liên thông;
d) Tham gia ý
kiến với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu
tư, phát triển khu công nghiệp;
đ) Ban Quản lý
phối hợp cung cấp thông tin về quy hoạch phát triển khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp. Ban Quản lý cung cấp thông tin về giá cho thuê đất và tỷ lệ lấp đầy các khu công
nghiệp; cơ chế, chính sách ưu đãi
đầu tư, định hướng và ngành, nghề thu hút đầu tư, trình tự thủ tục đầu tư vào
khu công nghiệp và các nội dung khác theo quy định của pháp luật cho các nhà đầu
tư có nhu cầu đầu tư vào khu công nghiệp và các bên liên quan;
e) Các nhiệm vụ
và quyền hạn khác theo quy định của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP và quy định của
pháp luật có liên quan.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 65 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP.
2. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có 01 Trưởng ban
và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, có
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu công
nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các Sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các
cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng ban là người
giúp việc cho Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng
ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ
chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 65 Nghị định
số 82/2018/NĐ-CP, các quy định của pháp luật có liên quan và tình hình thực tế,
Ban Quản lý có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ như sau:
a) Văn
phòng;
b) Phòng Quản
lý Đầu tư;
c) Phòng Quản
lý Doanh nghiệp;
d) Phòng Quản
lý Lao động;
đ) Phòng Quản
lý Quy hoạch và Xây dựng;
e) Phòng Quản
lý Tài nguyên và Môi trường;
4. Văn phòng đại diện tại khu công nghiệp
Ban Quản lý có 01 Văn phòng đại diện tại các khu
công nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban giao.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập:
Ban Quản lý có 02 đơn vị sự nghiệp công lập
a) Trung tâm Tư vấn Đầu tư và Dịch vụ khu công
nghiệp;
b) Trung tâm Đào tạo - Cung ứng lao động kỹ thuật.
Điều 4. Biên
chế và kinh phí hoạt động
1. Biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Kinh phí do ngân sách nhà nước khoán theo biên chế và số lượng dự
án đầu tư mới và dự án tăng vốn đầu tư trong khu công nghiệp.
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Ban Quản lý làm việc theo chế độ
Thủ trưởng, thực hiện giao ban 02 tuần một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện nhiệm
vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho 02 tuần kế tiếp; xây dựng lịch làm việc
hàng tuần.
2. Định kỳ 06
tháng một lần, Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức họp giao ban với các doanh nghiệp khu công nghiệp, họp giao ban với các doanh nghiệp kinh doanh phát triển hạ tầng khu
công nghiệp để trao đổi thông tin, giải quyết vướng mắc của doanh nghiệp; kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Quan
hệ với các Bộ, ngành Trung ương
1. Thực hiện theo ủy quyền và hướng dẫn của các Bộ, ngành trong việc
quản lý chuyên ngành đối với các khu công nghiệp.
2. Có trách nhiệm thực hiện đúng
chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời báo cáo các khó khăn vướng mắc để các Bộ,
ngành có hướng chỉ đạo, giải quyết.
Điều 7. Quan
hệ với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy
ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý khu công nghiệp. Đối
với những vấn đề vướng mắc vượt thẩm quyền trong việc xây dựng và quản lý các khu
công nghiệp, Ban Quản lý kịp thời báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, giải quyết.
Điều 8. Quan
hệ với các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan của tỉnh
1. Phối hợp
chặt chẽ với các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan của tỉnh trong công
tác quản lý các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý chủ trì xây dựng Quy chế phối hợp
làm việc giữa Ban Quản lý với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan có liên quan khác trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Thanh tra chuyên ngành thuộc
các sở, ngành có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong việc thanh tra và
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm về các
lĩnh vực thuộc thẩm quyền theo quy định.
4. Hàng năm, rà soát, đánh
giá khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong việc thực hiện Quy chế phối hợp làm việc
giữa Ban Quản lý với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
các cơ quan có liên quan khác, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi Quy chế
phối hợp; đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, các Bộ,
ngành có liên quan để làm cơ sở rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý.
Điều 9. Quan
hệ với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa về các nội dung: bồi thường
giải tỏa, xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp,
giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công, môi trường, an ninh trật tự,
dịch vụ khu công nghiệp.
Điều 10. Quan
hệ với các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
1. Đôn đốc,
kiểm tra việc đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng,
đầu tư đảm bảo đúng tiến độ, đúng quy hoạch thiết kế; trao
đổi giải quyết những vấn đề phát sinh trong khu công nghiệp.
2. Định kỳ
hàng quý các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp có trách nhiệm báo cáo các nội dung liên quan đến xây
dựng, kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp cho
Ban Quản lý.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra, giám sát định kỳ 1 năm 2 lần đối với các Nhà máy xử lý
nước thải tập trung tại KCN và các doanh nghiệp trong KCN có giấy phép xả thải
trực tiếp.
Điều 11. Quan
hệ với các doanh nghiệp trong KCN
Quản lý các hoạt động của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, doanh nghiệp chế xuất
hoạt động theo đúng quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, điều lệ doanh nghiệp và các loại giấy phép, giấy chứng nhận do
Ban Quản lý cấp; cung cấp những thông tin cần thiết về chính
sách, pháp luật mới ban hành, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện, đồng thời Ban Quản lý phối hợp các sở, ban, ngành của tỉnh giám sát, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trưởng ban Ban Quản
lý có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định này.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định
này do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo đề nghị của
Trưởng ban Ban Quản lý sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan./.