Quyết định 2872/2007/QĐ-UBND Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
Số hiệu | 2872/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/12/2007 |
Ngày có hiệu lực | 10/01/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Lô Ích Giang |
Lĩnh vực | Bất động sản,Bộ máy hành chính |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2872/2007/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 31 tháng 12 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 3658/TTr-STC ngày 13 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2872/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo phạm vi quy định tại Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Nghị định 197); Điều 1 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 84); đồng thời cụ thể hoá một số chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho phù hợp với đặc điểm, tình hình quản lý, sử dụng đất đai, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi (gọi tắt là người bị thu hồi đất) có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các tổ chức được giao đất, cho thuê đất có liên quan trong việc tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
Điều 3. Nguyên tắc chung về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Thực hiện Điều 3, 4, 5 Nghị định 197; khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 17).
2. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thực hiện công khai, dân chủ và đúng pháp luật.
3. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2872/2007/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 31 tháng 12 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 3658/TTr-STC ngày 13 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2872/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo phạm vi quy định tại Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Nghị định 197); Điều 1 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 84); đồng thời cụ thể hoá một số chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho phù hợp với đặc điểm, tình hình quản lý, sử dụng đất đai, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi (gọi tắt là người bị thu hồi đất) có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các tổ chức được giao đất, cho thuê đất có liên quan trong việc tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
Điều 3. Nguyên tắc chung về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Thực hiện Điều 3, 4, 5 Nghị định 197; khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 17).
2. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thực hiện công khai, dân chủ và đúng pháp luật.
3. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN TRÊN ĐẤT TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất
1. Thực hiện Điều 6, 7 Nghị định 197 và Điểm 1 phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài Chính.
2. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Điều 5. Điều kiện được bồi thường về đất
Thực hiện theo khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11, Điều 8 Nghị định 197 và Điểm 2 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài Chính.
Điều 6. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
1. Thực hiện theo Điều 9 Nghị định 197; Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 17
2. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố.
3. Trường hợp bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
4. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển đổi mục đích sau khi thu hồi; không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của Pháp luật.
5. Trường hợp thửa đất bị thu hồi không có đủ căn cứ để phân loại đất và mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định 181) thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xác định căn cứ theo tình hình quản lý, sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất để làm căn cứ bồi thường và hỗ trợ.
Điều 7. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
1. Thực hiện theo Điều 10 Nghị định 197; Điều 43 Nghị định số 84.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi được bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp.
3. Đối với diện tích đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề đất ở trong khu dân cư, ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp theo quy định còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ bằng 50% giá đất ở được xác định cùng vị trí tương ứng với đất ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh (nhưng mức hỗ trợ cùng với mức bồi thường theo giá đất nông nghiệp không vượt quá giá đất ở cùng vị trí tương ứng và không được bồi thường chi phí đào, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất và các chi phí đầu tư vào đất khác). Bao gồm các trường hợp sau:
a) Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:
- Trong phạm vi địa giới hành chính phường,
- Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
b) Đối với diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 3 này;
c) Đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực (thửa đất có nhà ở) quy định tại Điểm a Khoản 3.
d) Diện tích của mỗi thửa đất được tính để hỗ trợ bằng tiền đối với các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c khoản này được quy định như sau:
- Các phường xã của Thị xã; Thị trấn các huyện; khu quy hoạch huyện lỵ; diện tích tính hỗ trợ tối đa là 400,0m2/thửa.
- Các xã loại I: Diện tích tính được hỗ trợ tối đa là 400,0m2/thửa.
- Các xã loại II: Diện tích tính được hỗ trợ tối đa là 500,0m2/thửa.
- Các xã loại III: Diện tích tính được hỗ trợ tối đa là 600,0m2/thửa.
Áp dụng phân loại xã tương tự tại Bảng giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm.
- Đối với những nơi có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống (từ 4 thế hệ trở lên) trong cùng một gia đình được Uỷ ban nhân dân xã nơi hộ cư trú xác nhận thì diện tích hỗ trợ được công thêm 50% theo mức tối đa của từng loại xã quy định ở trên.
- Đối với những thửa đất đủ điều kiện tính hỗ trợ tại điểm b và c trên mà tiếp giáp với các khu vực của loại xã có mức diện tích được tính hỗ trợ cao hơn thì thửa đất có được hỗ trợ thêm 10% theo mức diện tích tối đa của loại xã quy định ở trên.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản do nhận khoán của các nông – lâm trường quốc doanh, tổ chức nhà nước khi nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất và được hỗ trợ theo quy định sau:
Từ ngày nhận gia khoán đất đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cứ 01 năm (trên 06 tháng được tính tròn 01 năm) được tính hỗ trợ 5% giá đất theo Bảng giá đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cùng mục đích sử dụng (nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 75% giá đất bồi thường).
5. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đã được Nhà nước giao cho các nông – lâm trường, Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý mà các nông, lâm trường, Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo hợp đồng khoán thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường, hỗ trợ về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất theo quy định.
6. Trường hợp đất lâm nghiệp do hộ gia đình, cá nhân trước đây đã quản lý sử dụng sau đó đưa vào các nông, lâm trường, Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để hưởng lợi từ việc khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm soc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, được tổ chức giao nhận và Uỷ ban nhân dân xã xác nhận thì diện tích bị thu hồi được tính hỗ trợ như quy định tại khoản 4 trên.
Điều 8. Bồi thường đối với đất ở và đất phi nông nghiệp khác của hộ gia đình và cá nhân.
1. Thực hiện Điều 11, 13 của Nghị định 197 và Điểm 5 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC.
2. Người sử dụng đất ở được bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất ở được xác định theo đường phố, khu vực xã, vị trí đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm.
3. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí đào, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất và các chi phí đầu tư vào đất khác.
Điều 9. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Thực hiện theo Điều 14 của Nghị định số 197
2. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi nhà nước thu hồi đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa nhưng hình thể thửa đất không đủ điều kiện để dựng nhà ở theo quy hoạch, nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu nhà nước thu hồi diện tích còn lại thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch.
1. Trường hợp thu hồi đất đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thực hiện theo điều 44 của Nghị định số 84.
2. Trường hợp thu hồi đất đối với đất sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau thì thực hiện theo Điều 45 của Nghị định số 84.
B. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ TẢI SẢN
Điều 11. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về tài sản
1. Thực hiện theo Điều 18 của Nghị định số 197.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
3. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thị không được bồi thường.
Điều 12. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Thực hiện theo Điều 19 của Nghị định số 197 và Điểm 2 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân (x) với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc Khoản 1 Điều 19 của Nghị định 197 được bồi thường như sau:
Mức bồi thường nhà, công trình |
= |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại |
+ |
20% giá trị hiện có của nhà và công trình |
Mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần mà phần còn lại ảnh hưởng đến kết cấu và sự an toàn của cả nhà, công trình phải dỡ bỏ toàn bộ thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình đó theo quy định.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi phá dỡ.
4. Cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện, thị có trách nhiệm xác định giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại; xác định mức độ ảnh hưởng đến kết cấu, an toàn, công trình quy định tại Khoản 2, 3 trên, báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xem xét, lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
Điều 13. Xử lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình.
1. Thực hiện theo Điều 20 của Nghị định số 197 và Điểm 3 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính.
2. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 12 bản quy định này.
3. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường đất theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197 mà xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 12 bản quy định này; nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây dựng không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
b) Xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197 nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố, hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 12 bản quy định này.
4. Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197 mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
5. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197 mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng và xây dựng trên đất do lấn chiếm trái phép thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và phải chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 14. Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Thực hiện theo Điều 22 của Nghị định 197.
2. Đối với việc di chuyển mồ mả thì chủ mộ được bồi thường theo đơn giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Trường hợp mộ chưa phân huỷ hết, không sang tiểu được và được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xác nhận phải di chuyển để giải phóng mặt bằng đúng thời gian theo quy định thì được hỗ trợ thêm 2.000.000,0 đồng/mộ.
4. Vật kiến trúc khác liên quan đến phần mộ, căn cứ vào hiện trạng thực tế, chủ đầu tư phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị lập dự toán bồi thường theo đơn giá xây dựng cơ bản của Nhà nước.
Điều 15. Bồi thường đối với cây trồng, thuỷ sản
1. Thực hiện theo Điều 24 của Nghị định 197 và Điểm 5 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính.
2. Mức bồi thường cây cối, hoa màu được thực hiện theo đơn giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Đối với cây trồng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển, chi phí chăm sóc và các chi phí liên quan khác.
4. Đối với rừng đã giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc bảo vệ rừng hoặc rừng trồng bằng nguồn vốn Ngân sách theo hợp đồng khoán thì được bồi thường tương ứng với loại cây trồng đó và được phân chia tiền bồi thường như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao rừng sản xuất (hoặc quy hoạch rừng sản xuất) là rừng trồng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước:
- Hộ gia đình, cá nhân được hưởng 80% mức bồi thường.
- Phần còn lại 20% nộp Ngân sách Nhà nước (trường hợp tiền bồi thường có nguồn gốc không từ Ngân sách Nhà nước do các tổ chức được giao đất nộp; có nguồn gốc từ Ngân sách thì không được tính giá trị bồi thường).
b) Hộ gia đình, cá nhân nhận kinh phí hỗ trợ của Nhà nước để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ở vùng phòng hộ đầu nguồn:
- Hộ gia đình, cá nhân được hưởng 85% mức bồi thường.
- Bên giao khoán (các Nông, Lâm trường, Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, Công ty, Trạm trại Lâm nghiệp...) được hưởng 15% mức bồi thường. Tổ chức được hưởng kinh phí bồi thường phải sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Đối với vật nuôi (thuỷ sản) được tính mức bồi thường theo đơn giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi thường.
Điều 16. Tài sản phát sinh trên đất
Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi quyết định thu hồi được công bố thì không được bồi thường, bao gồm cả cây trồng trên đất.
Điều 17. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
1. Thực hiện Điều 25 của Nghị định 197 và Điểm 6 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính.
2. Trong trường hợp các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế (gọi tắt là tổ chức) bị thu hồi đất có tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng, mà tài sản này được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, nếu có nhu cầu sử dụng tiền bồi thường thiệt hại để đầu tư xây dựng lại theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường; nếu chưa kịp hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng thì tổ chức nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý, sử dụng số tiền này theo đúng quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ theo mức như sau:
a) Di chuyển trong phạm vi tỉnh được hỗ trợ:
- Hộ gia đình có từ 01 đến 02 nhân khẩu: 2.000.000,0 đồng/hộ
- Hộ gia đình có từ 03 nhân khẩu trở lên: 3.000.000,0 đồng/hộ
b) Di chuyển sang tỉnh khác:
- Hộ gia đình có từ 01 đến 02 nhân khẩu: 3.000.000,0 đồng/hộ
- Hộ gia đình có từ 03 nhân khẩu trở lên: 5.000.000,0 đồng/hộ
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt đối với những tài sản tháo dời và di chuyển được (ngoài tài sản được bồi thường) và phải lập dự toán các chi phí thực tế theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Người bị thu hồi đất ở, phải tháo dỡ nhà, không còn chỗ ở khác: Trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới phải di chuyển đến chỗ ở tạm thì được hỗ trợ tiền tự lo ở nhà tạm là: 150.000,0 đồng/nhân khẩu/tháng; hộ độc thân là 200.000,0 đồng/tháng.
a) Trường hợp chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) thời gian hỗ trợ tiền tự lo nhà ở tạm được tính kể từ khi bàn giao mặt bằng đến khi được thông báo nhận đất ở khu tái định cư (thời gian tính hỗ trợ tối đa không quá 12 tháng) và được cộng thêm 06 tháng xây dựng nhà. Trường hợp đặc biệt phải kéo dài thời gian so với quy định trên phải có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b)Trường hợp tự lo chỗ ở thì thời gian hỗ trợ tiền tự lo nhà ở tạm được tính kể từ khi bàn giao mặt bằng là 06 tháng.
Điều 19. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Thực hiện Điều 28 của Nghị định số 197 và Điểm I Phần IV Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất (trừ đất không đủ điều kiện bồi thường và đất lâm nghiệp) trên 30% diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn (từ đơn vị hành chính cấp xã trở lên) có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hơn (được chính quyền địa phương nơi ở mới xác nhận) thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền tương đương với 30kg gạo/nhân khẩu/tháng. Giá gạo để tính hỗ trợ theo giá gạo tẻ thường trong báo cáo giá cả thị trường hàng tháng của Sở Tài chính tại thời điểm lập phương án bồi thường.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh bằng 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế (trường hợp trên cùng một diện tích thu hồi mà chủ sử dụng đất kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau và có nộp thuế riêng cho từng ngành nghề thì được xét hỗ trợ cho tất cả các ngành nghề mà chủ sử dụng đất đó đã thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước).
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc hộ nghèo (theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ) thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo như sau: Bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp của hộ, hoặc bị tháo dỡ toàn bộ nhà ở (thu hồi đất ở) thì được hỗ trợ: 500.000,0 đồng/nhân khẩu x số nhân khẩu của hộ; hộ độc thân được hỗ trợ 1.000.000,0 đồng/hộ.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp ở nhiều dự án khác nhau mà tổng diện tích bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì được hỗ trợ ổn định đời sống như trường hợp tại khoản 2 trên và được tính hỗ trợ vào dự án theo quy định sau:
a) Trường hợp các dự án cùng thời điểm thu hồi thì tính hỗ trợ vào dự án có diện tích thu hồi của hộ gia đình, cá nhân lớn nhất;
b) Trường hợp các dự án không cùng thời điểm thu hồi thì tính hỗ trợ vào dự án mà khi cộng dồn diện tích bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân từ các dự án trước cộng với dự án này bị thu hồi đạt trên 30% đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 20. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Thực hiện theo Điều 29 của Nghị định 197, Điều 48 Nghị định 84.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (trừ đất không đủ điều kiện bồi thường và đất lâm nghiệp) mà không được bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định như sau:
a) Được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất ở.
Mức đất được giao do Uỷ ban nhân dân quy định; giá đất được giao bằng giá đất nông nghiệp tương ứng cộng với chi phí đầu tư hạ tầng trên đất nhưng không cao hơn giá đất ở tại thời điểm thu hồi đất đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố.
b) Trường hợp không có đất để bố trí như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo một trong hai hình thức sau:
- Hỗ trợ để đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề;
- Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền cho người được hưởng hỗ trợ đào tạo nghề có nguyện vọng tự chuyển đổi nghề;
Mức hỗ trợ là 1.500.000,0 đồng/người/khoá học nghề.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp ở nhiều dự án khác nhau mà đủ điều kiện hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm như Khoản 2 Điều này thì cũng được tính hỗ trợ vào các dự án như quy định tại Khoản 5 Điều 19 của quy định này.
1. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ:
- Mức hỗ trợ được tính bằng mức bồi thường. Giá đất để tính bồi thường là giá đất thu hồi cùng mục đích sử dụng được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Tiền hỗ trợ được nộp vào Ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán Ngân sách hàng năm của phường, xã, thị trấn. Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Khi Nhà nước trưng dụng đất tạm thời để sử dụng vào mục đích quốc phòng, anh ninh, mục đích công cộng thì toàn bộ tài sản, cây trồng, vật nuôi trên đất được bồi thường, hỗ trợ theo quy định này. Diện tích đất trưng dụng được hỗ trợ theo mức của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cho từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Sở Tài Chính có sự tham gia của các ngành liên quan và được miễn toàn bộ tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất (nếu có) trong thời gian trưng dụng.
Điều 22. Các khoản hỗ trợ khác
1. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng:
a) Người bị thu hồi đất ở phải phá dỡ toàn bộ nhà ở hoặc một phần nhà ở nếu tự giác chấp hành di chuyển chỗ ở theo kế hoạch được thông báo của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì được thưởng bằng tiền (chi tiết như phụ lục kèm quyết định này)
b) Điều kiện thanh toán tiền thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng: Chỉ được thanh toán sau khi có biên bản xác nhận của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xác nhận hộ gia đình đã bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy định.
2. Hỗ trợ gia đình chính sách khi phải di chuyển chỗ ở để giải phóng mặt bằng, ngoài chính sách hỗ trợ di chuyển tại Điều 18 bản quy định này, hộ gia đình có người đang hưởng các chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được hỗ trợ thêm 1.000.000,0 đồng/hộ (có xác nhận của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện, thị) gồm các đối tượng sau: Người hoạt động cách mạng trước năm 1945, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng, gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh.
Điều 23. Quy định về khu tái định cư
Thực hiện theo Điều 34, 35 Nghị định số 197 và Điểm 1 Phần V Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính.
Điều 24.Các nguyên tắc bố trí tái định cư
1. Chỉ xét giao đất tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, đất ở hợp pháp bị thu hồi có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định số 197 và chỉ thực hiện đối với các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở (không còn chỗ ở) hoặc phần diện tích còn lại sau thu hồi thấp hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định (trừ trường hợp họ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
b) Phần diện tích còn lại sau thu hồi không phù hợp qui hoạch xây dựng nhà ở.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, phải di chuyển chỗ ở, diện tích còn lại sau hành lang an toàn cũng như hai trường hợp a và b trên.
d) Các trường hợp khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phù hợp với các qui định về quản lý đất đai và thực tế của từng dự án.
2. Không xét giao đất tái định cư cho các chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi một phần đất ở trong trường hợp:
a) Diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo qui định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Diện tích đất còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo qui định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
3. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết giao đất ở mới và phải nộp tiền sử dụng đất theo qui định hoặc xem xét giải quyết tái định cư.
4. Căn cứ quỹ đất, nhà tái định cư hiện có (số lượng, diện tích), cơ quan (tổ chức) được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư có trách nhiệm ban hành qui chế bố trí, sắp xếp tái định cư cho dự án. Qui chế này phải đảm bảo công khai, công bằng, phù hợp với các qui định của pháp luật. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi nhà ở, đất ở tại nơi có dự án tái định cư.
Điều 25. Hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
1. Hộ gia đình được bố trí vào khu tái định cư được hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi và các dịch vụ khác liên quan sản xuất của hộ gia đình cho vụ sản xuất đầu tiên với mức là : 1.000.000,đ/hộ.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải tái định cư thì việc bố trí tái định cư phải gắn với tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề theo qui định sau đây:
a) Nếu là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng với đất nông nghiệp đã bị thu hồi thì được giao đất làm mặt bằng sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp như qui định tại điểm a khoản 2 điều 20 của qui định này;
b) Nếu là hộ gia đình, cá nhân, sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì việc tái định cư phải gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp; trường hợp không có đất đủ điều kiện để tái định cư gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo qui định tại điểm b khoản 2 điều 20 của qui định này.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Điều 26. Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Các dự án phải lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án tổng thể) trước khi thực hiện thu hồi đất, có một trong các tiêu trí sau:
a) Dự kiến diện tích bị thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân để phục vụ cho dự án:
- Tại khu vực đô thị, khu qui hoạch huyện lỵ: Từ 7,0 ha trở lên (áp dụng cho cả trường hợp thu hồi đất tại đô thị và nông thôn);
- Tại khu vực nông thôn: Từ 10,0 ha trở lên;
b) Số hộ dự kiến phải di dời chỗ ở: Từ 50 hộ trở lên;
c) Các dự án dự kiến thu hồi đất liên quan đến hai huyện trở lên.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi lập phương án tổng thể, trên cơ sở số liệu, tài liệu có do cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp và nộp ba (03) bộ về Sở Tài chính để thẩm định. Phương án tổng thể có các nội dung chính sau:
a) Các căn cứ để lập phương án;
b) Số liệu tổng hợp về diện tích các loại đất, đường phố, khu vực, vùng, vị trí đất, số tờ bản đồ, số thửa; giá trị ước tính của tài sản hiện có trên đất;
c) Số liệu tổng hợp về số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;
d) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư;
đ) Dự kiến biện pháp trợ giúp, giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;
e) Danh mục các công trình và qui mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
g) Số lượng mồ mả phải di dời và dự kiến địa điểm phải di dời;
h) Dự toán kinh phí thực hiện phương án;
i) Nguồn kinh phí thực hiện phương án;
k) Tiến độ thực hiện phương án.
Điều 27. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
Sau khi có quyết định thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thực hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Người bị thu hồi đất kê khai theo mẫu tờ khai do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phát và hướng dẫn; tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng các công trình khác xây dựng trên đất; diện tích, số lượng, loại cây, tuổi cây, sản lượng... đối với cây trồng, thời gian nuôi đối với thuỷ sản.
c) Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà những người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);
d) Số lượng mồ mả phải di dời.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự sau:
a) Kiểm tra tại hiện trường về diện tích đất đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu diện tích; kiểm đếm tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê khai. Việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có sự tham gia của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Kết quả kiểm đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện trường, người bị thu hồi đất (hoặc người được uỷ quyền theo qui định của pháp luật), người bị thiệt hại tài sản (hoặc người được uỷ quyền theo qui định của pháp luật), cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện của lãnh đạo tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện theo điều 47 của Nghị định 84.
b) Làm việc với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất để xác định nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được tái định cư.
Điều 28. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập và trình phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án bồi thường) theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất, đường phố, khu vực, vùng, vị trí đất, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỉ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện Uỷ ban Mặt trận tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày kể từ ngày đưa ra niêm yết (tuỳ từng trường hợp cụ thể, có thể kết thúc sớm hơn khi đã nhận đủ ý kiến tham gia của người bị thu hồi đất và những người có liên quan).
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Hết thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan tài chính để thẩm định;
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan Tài chính thẩm định.
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thị phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Các phương án bồi thường, hỗ tợ và tái định cư: Có giá trị dưới 300 triệu đồng thuộc dự án do cấp huyện, thị, cấp xã làm chủ đầu tư.
b) Các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Có giá trị dưới 100 triệu đồng trên địa bàn huyện, thị do các ngành của tỉnh, tổ chức khác làm chủ đầu tư (trừ dự án thu hồi đất liên quan đến 2 huyện trở lên).
2. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân huyện, thị phê duyệt thì do Phòng Kế hoạch-Tài chính chủ trì thực hiện với sự tham gia của các phòng ban liên quan (tổ thẩm định).
3. Việc thẩm định phương án tổng thể, phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư các dự án thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh xét, phê duyệt được thực hiện như sau:
a) Phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh (Sở Tài chính chủ trì với các cơ quan liên quan) thẩm định.
b) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Hội đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh thẩm định các phương án có giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
- Sở Tài chính (Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định cấp tỉnh) thẩm định các phương án có giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dưới 500 triệu đồng và các phương án bổ sung có giá trị dưới 100 triệu đồng.
4. Thời gian xem xét, thẩm định của phương án tổng thể, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm tiến hành thẩm định phương án và trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xét duyệt.
b) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
Trường hợp cần tiếp tục hoàn chỉnh thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hoàn thiện phương án bồi thường và gửi lại cho cơ quan Tài chính. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường, cơ quan Tài chính có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
5. Phê duyệt phương án tổng thể; Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính, Uỷ ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm xem xét, ký quyết định xét duyệt phương án tổng thể.
b) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính, Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
Điều 30. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong thời hạn không quá ba ngày (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 31. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
1. Sau năm (05) ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người dân có đất bị thu hồi, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ uỷ quyền cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy uỷ quyền theo qui định của pháp luật.
2. Trường hợp bố trí tái định cư thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bàn giao nhà ở hoặc đất ở và giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người được bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp có thoả thuận giữa tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người được bố trí tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở tái định cư sau khi giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo văn bản thoả thuận có chữ ký của cả hai bên.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền tri trả về bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà hoặc đất tái định cư thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
4. Phát sinh về giá đất thu hồi (nếu có) sau khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xử lý như sau:
a) Trường hợp đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số 197 có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Nghị định số 197 và Nghị định số 17;
b) Trường hợp do chậm chi trả hoặc chậm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được giải quyết theo qui định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 197 và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 17;
c) Trường hợp đã có quyết định phê duyệt trước ngày Nghị định 197 có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà sau đó giá đất cao hơn giá đất đã phê duyệt thì thực hiện điều chỉnh giá đất theo qui định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 17.
Điều 32. Thời điểm bàn giao đất bị thu hồi
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 33. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Thực hiện theo Điều 61 Nghị định số 84.
Điều 34. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng bao gồm:
a) Tổ chức Phát triển quỹ đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập và giao nhiệm vụ.
b) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị do Uỷ ban nhân dân huyện, thị thành lập.
2. Trách nhiệm của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
a) Lập phương án tổng thể, phương án bồi thương, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cử trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định, chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị do lãnh đạo Uỷ ban nhân dân làm Chủ tịch, các thành viên do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định phù hợp với tính chất của từng dự án.
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị lập và tổ chức thực hiện phương án tổng thể, phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo Ban giải phóng mặt bằng hoặc Tổ công tác lập, trình duyệt phương án tổng thể, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức thực hiện.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án tổng thể, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đối với các huyện chưa thành lập tổ chức chuyên trách bồi thường giải phóng); đảm bảo đầy đủ kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: Phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở, vận động những người bị thu hồi đất chấp hành các qui định và thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;
d) Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 36. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các Sở, ban, ngành.
1. Sở Tài chính.
a) Kiểm tra, giám sát việc áp dụng qui định về giá các loại đất khi bồi thường, hỗ trợ; chủ trì cùng các Sở, ban, ngành liên quan xử lý những vướng mắc về giá trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Xây dựng giá bồi thường, hỗ trợ đối với hoa màu và cây cối, vật nuôi trình Uỷ nan nhân dân tỉnh phê duyệt để làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi.
c) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh.
d) Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh.
e) Chủ trì thẩm định các phương án tổng thể, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Hướng dẫn xác định diện tích đất, loại đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Hướng dẫn việc xác định qui mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
c) Tham gia Hội đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh.
3. Sở Xây dựng.
a) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi; các qui định về xác định giá trị công trình, mức độ ảnh hướng đến kết cấu công trình khi phá dỡ, cắt xén.
b) Hướng dẫn việc xác định qui mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, qui mô khu tái định cư cho phù hợp với qui hoạch phát triển chung của tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Tham gia Hội đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh.
4. Sở Kế hoạch Đầu tư.
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
b) Phối hợp với Sở tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương để đáp ứng nhu cầu bồi thường, hỗ trợ và xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
5. Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn các Chi cục Thuế huyện, thị xác nhận mức thu nhập sau thuế của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh.
6. Các Sở: Giao thông Vận tải; Lao động Thương binh và xã hội; Công nghiệp; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, ban ngành có liên quan theo chức năng phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
Điều 37. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
1. Điều hành toàn diện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn; quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức chuyên trách giải phóng mặt bằng huyện, thị.
2. Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án theo phân cấp.
3. Thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo thẩm quyền.
4. Căn cứ qui trình tổ chức thực hiện tại qui định này, ban hành trình tự giải quyết các thủ tục có liên quan, phân công nhiệm vụ, qui định trách nhiệm của các phòng ban, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cán bộ công chức trong việc thực hiện.
Điều 38. Tổ chức chuyên trách bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị
1. Tuỳ theo tình hình, khối lượng các dự án tại địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị quyết định thành lập tổ chức chuyên trách bồi thường giải phóng mặt bằng (Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị hoặc bộ phận chuyên trách bồi thường, giải phóng mặt bằng) sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, để thực hiện chức năng là cơ quan thường trực của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị, tham mưu giúp việc Uỷ ban nhân dân huyện, thị trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án đầu tư xây dựng cho các địa bàn. Tổ chức chuyên trách bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện, thị được sử dụng nguồn kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án để chi trả lương, phụ cấp và các chi phí phục vụ khác khi thực hiện nhiệm vụ chức năng được giao.
2. Nhiệm vụ cụ thể của tổ chức chuyên trách bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị quyết định.
Điều 39. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chỉ đạo các bộ phận, tổ chức đoàn thể trực thuộc trong quá trình giải phóng mặt bằng dự án trên địa bàn.
2. Kiểm tra và xác nhận tính pháp lý về nhà, đất, tài sản, các vật kiến trúc, (về nguồn gốc, thời gian, tình trạng sử dụng nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất theo thẩm quyền để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp hành chính để đo đạc, kê khai hoặc xác nhận theo hồ sơ đang quản lý về đất đai, tài sản làm căn cứ cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp không tự giác kê khai, xác nhận biên bản kiểm kê.
4. Giải quyết các việc khác có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 40. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo hướng dẫn tại Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính và các qui định có liên quan trình các cơ quan chức năng thẩm định và phê duyệt theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tổng mức chi phí phải đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và mức tối đa bằng 2 % tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và thực hiện trích chuyển theo tỷ lệ như sau:
- Dành tối đa 95 % cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Dành 5 % cho cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định phương án tổng thể, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng huyện khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn, thì được điều hoà mức kinh phí được trích giữa các dự án để sử dụng cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với khối lượng công việc thực tế phải thực hiệnđối với từng dự án nhưng phải đảm bảo tổng số kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án được giao thực hiện không vượt quá tổng số kinh phí được trích theo qui định của các dự án đó.
2. Trường hợp trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng mà mức kinh phí chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực tế vượt dự toán của dự án đầu tư thì chủ đầu tư lập dự toán bổ sung, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hàng năm các đơn vị được hưởng nguồn trích kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổng nguồn thu hoặc lập riêng từng dự án từ kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng và sử dụng, quyết toán theo qui định của Nhà nước.
4. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ban ngành liên quan xây dựng định mức chi phục vụ công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những khoản chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn định mức trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và ban hành hướng dẫn việc lập dự toán kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng cho các tổ chức, đơn vị tham gia thực hiện.
Điều 41. Khen thưởng và xử lý kỷ luật
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong tổ chức công tác giải phóng mặt bằng thì được khen thưởng theo qui định của pháp luật.
Người nào có hành vi vi phạm qui định về công tác giải phóng mặt bằng và các qui định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp hành vi vi phạm qui định này và các qui định khác của pháp luật có liên quan gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.
1. Căn cứ vào Nghị định số 197; Nghị định số 17; Nghị định số 84 và bản qui định này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành chức năng của tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, thực hiện.
2. Các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày qui định này có hiệu lực thì thực hiện theo chính sách đã được phê duyệt.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
MỨC TIỀN THƯỞNG TIẾN ĐỘ BÀN GIAO MẶT BẰNG
( Kèm theo Quyết định số 2872/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng )
Số TT |
Loại nhà ở |
M ức thưởng |
|
Nhà bị tháo dỡ toàn bộ (Đồng) |
Nhà bị tháo dỡ một phần (Đồng) |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
1 |
Nhà cột tre, gỗ hoặc cột bê tông, vách toóc xi; vách đất; ván thưng |
1.000.000 |
500.000 |
2 |
- Nhà sàn vách toóc xi; vách đất; ván thưng. - Nhà xây 1 tầng, tường gạch 110 bổ trụ hoặc tường xây gạch xi măng |
1.500.000 |
750.000 |
3 |
- Nhà xây 1 tầng tường xây gạch 220; tường xây đá hộc (bao gồm cả mái có hiên tây, sàn bê tông cốt thép). - Nhà sàn có tường xây gạch bao quanh. |
2.000.000 |
1.000.000 |
4 |
Nhà xây 2 tầng trở lên |
3.000.000 |
1.500.000 |