Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 285/2014/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức khoán quỹ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thuộc tỉnh Bắc Ninh

Số hiệu 285/2014/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/06/2014
Ngày có hiệu lực 06/07/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Lương Thành
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 285/2014/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 26 tháng 6 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỨC PHỤ CẤP, MỨC KHOÁN QUỸ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ MỨC KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ THUỘC TỈNH BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03.12.2004;

Căn cứ Nghị định 29/2013/NĐ-CP ngày 08.4.2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22.10.2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị quyết số 120/2014/NQ-HĐND17 của HĐND tỉnh Bắc Ninh, khoá 17, kỳ họp thứ 11 ngày 24/4/2014 về việc quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức khoán quỹ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thuộc tỉnh Bắc Ninh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố theo phụ lục số 01 đính kèm.

Điều 2. Mức khoán quỹ phụ cấp cho ngân sách xã, phường, thị trấn; thôn, tổ dân phổ để chi trả cho cán bộ không chuyên trách (cùng cấp) tỉnh Bắc Ninh quy định tại Điều 2 - Nghị quyết số 120/2014/NQ-HĐND17 của HĐND tỉnh Bắc Ninh, khoá 17, kỳ họp thứ 17 ngày 24.4.2014 như sau:

Đối tượng

Mức khoán

1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã

 

Xã Loại 1

25,4

Xã Loại 2

25,4

Xã Loại 3

21,3

Phường Loại 1

21,7

Phường Loại 2

20,0

Phường Loại 3

18,9

2. Cán bộ thôn, tổ dân phố

 

Thôn loại 1

13,8

Thôn loại 2

12,2

Thôn loại 3

10,3

Tổ dân phố loại 1

13,1

Tổ dân phố loại 2

12,4

Tổ dân phố loại 3

10,9

2. Mức khoán trên đã bao gồm hỗ trợ đóng BHYT đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố bằng 3% mức phụ cấp hàng tháng (trừ những trường hợp đang được hưởng chế độ BHYT). Phần chênh lệch hệ số tăng so với mức khoán của Trung ương do ngân sách địa phương đảm bảo.

Điều 3. Các chức danh kiêm nhiệm và mức phụ cấp cho các chức danh kiêm nhiệm quy định tại Điều 3 - Nghị quyết số 120/2014/NQ-HĐND17 của HĐND tỉnh Bắc Ninh, khoá 17, kỳ họp thứ 17 ngày 24.4.2014.

1. Về chức danh kiêm nhiệm:

- Các chức danh thực hiện kiêm nhiệm ở cấp xã gồm: Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra; Trưởng ban, Phó Trưởng ban tổ chức; Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo; Trưởng khối dân vận; Chánh Văn phòng Đảng uỷ; Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa xã.

- Các chức danh thực hiện kiêm nhiệm ở thôn, tổ dân phố gồm: Cộng tác viên dân số; Tổ trưởng tổ dân vận; Cán bộ tài chính thôn.

2. Mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm. Một người có thể kiêm nhiệm nhiều chức danh nhưng mức phụ cấp kiêm nhiệm được hưởng không quá 02 chức danh kiêm nhiệm. Mức phụ cấp kiêm nhiệm không dùng để tính đóng, hưởng chế độ BHXH, BHYT.

3. Các chức danh kiêm nhiệm theo quy định trên nếu đang có người đảm nhiệm, chưa phân công được người kiêm nhiệm thay thế do quy chế bầu cử thì được tiếp tục thực hiện và được hưởng 100% mức phụ cấp quy định cho từng chức danh đến hết nhiệm kỳ bầu cử.

Điều 4. Mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thuộc tỉnh Bắc Ninh quy định tại Điều 4 - Nghị quyết số 120/2014/NQ-HĐND17 của HĐND tỉnh Bắc Ninh, khoá 17, kỳ họp thứ 17, ngày 24.4.2014 như sau:

1. Các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã: Mặt trận Tổ quốc; Đoàn thanh niên; Hội phụ nữ; Hội Cựu chiến binh; Hội Nông dân mức 10.000.000 đồng/năm

2. Các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố: Mặt trận Tổ quốc, đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân mức 1.000.000đ/năm (không bao gồm kinh phí 5.000.000đ/thôn thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”).

3. Hàng năm, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, có trách nhiệm bố trí kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố tối thiểu bằng mức quy định trên.

Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan.

1. Giao Giám đốc Tài chính, Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thành phố, thị xã bố trí, sắp xếp, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng và các xã, phường, thị trấn thực hiện rà soát, bố trí, sắp xếp, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thuộc địa bàn quản lý.

3. Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ mức khoán quỹ phụ cấp, số lượng các chức danh và quy định về các chức danh kiêm nhiệm, tổ chức bố trí cán bộ và chi trả chế độ cho cán bộ không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo quy định.

[...]