Quyết định 2846/QĐ-UBND năm 2014 về đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu | 2846/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 15/02/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký | Nguyễn Văn Cao |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2846/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1238/TTr-SNV ngày 24 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đổi tên Ban Quản lý Phát triển khu đô thị mới tỉnh Thừa Thiên Huế thành Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế (gọi tắt là Ban) trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại Ban Quản lý Phát triển khu đô thị mới tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
1. Vị trí và chức năng:
a) Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành của tỉnh.
b) Ban có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao (trước mắt là khu đô thị mới An Vân Dương gồm các phân khu A, B, C, D, E và các khu vực lân cận khác), bao gồm: Quản lý, giám sát quá trình đầu tư phát triển đô thị và kinh doanh bất động sản theo quy hoạch và kế hoạch; đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng; trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; tiếp nhận và quản lý các công trình hạ tầng do Nhà nước đầu tư hoặc Nhà đầu tư bàn giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành; tư vấn đầu tư xây dựng thông qua hợp đồng kinh tế với các nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư; thực hiện một số nhiệm vụ khác về triển khai khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành các quy định quản lý đầu tư, xây dựng, lựa chọn nhà đầu tư, quản lý quy định kiến trúc, kinh doanh bất động sản, công tác phối hợp giữa Ban với các đơn vị, địa phương trên địa bàn Khu đô thị;
c) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị;
d) Lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trong phạm vi, địa bàn khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ quản lý;
đ) Lập kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị, trình thẩm định và phê duyệt theo quy định; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;
e) Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
g) Theo dõi, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao đưa vào sử dụng;
i) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị được giao quản lý;
k) Tiếp nhận và quản lý các công trình hạ tầng trong khu vực phát triển đô thị do Nhà nước đầu tư hoặc Nhà đầu tư bàn giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành;
l) Thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng (nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng) trong phạm vi khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý;