Quyết định 2819/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình đánh giá xác định sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Bình Phước tham gia hội nhập WTO giai đoạn 2011 - 2015
Số hiệu | 2819/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 20/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 20/12/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Phước |
Người ký | Bùi Văn Thạch |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thương mại |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2819/QĐ-UBND |
Bình Phước, ngày 20 tháng 12 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 17/02/2007 của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới;
Căn cứ Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/04/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách;
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BCT ngày 14/03/2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn một số quy định tại Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/04/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách phát triển;
Căn cứ Quyết định số 1240/QĐ-UBND ngày 24/5/2011 của UBND tỉnh Bình Phước về việc ban hành danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, sản phẩm chủ lực tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách phát triển;
Căn cứ Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày 17/8/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP ngày 17/02/2007 của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1057/TTr-SCT ngày 06/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
|
KT CHỦ
TỊCH |
ĐÁNH GIÁ XÁC ĐỊNH CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC CỦA TỈNH
BÌNH PHƯỚC THAM GIA HỘI NHẬP WTO GIAI ĐOẠN 2011-2015
( Kèm theo Quyết định số 2819 /QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh)
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
I/ Đặc điểm tình hình kinh tế của tỉnh:
Giai đoạn 2006 - 2010, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tình hình kinh tế, chính trị của thế giới có nhiều biến đổi phức tạp như: Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, sự suy thoái kinh tế sau khủng hoảng tài chính năm 2009, sự hồi phục nền kinh tế năm 2010, tình hình dịch bệnh, thiên tai, giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào liên tục tăng, …làm cho sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, sản phẩm sản xuất khó tiêu thụ, thị trường xuất khẩu không ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong kỳ đạt 13,2%.
Quy mô tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2010 (Theo giá cố định) đạt gấp 1,86 lần so với năm 2005. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 7,52 triệu đồng (Tương đương 470 USD) năm 2005 lên 18,5 triệu đồng (Tương đương 1.028 USD) vào năm 2010, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra.
Cơ cấu công nghiệp tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, công nghiệp xây dựng từ 18% năm 2005 tăng lên 24,1% vào năm 2010; dịch vụ từ 25,3% tăng lên 28,8%. Trong từng ngành đã có sự chuyển dịch cơ cấu, gắn sản xuất với thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1/ Kết quả đạt được:
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 21% (năm 2006 tăng 18,3%, năm 2007 tăng 26,5%, năm 2008 mặc dù lạm phát tăng cao nhưng vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 21,3%; năm 2009 do suy thoái kinh tế nên chỉ đạt tốc độ tăng trưởng 12,6%; năm 2010 ngành công nghiệp phát triển trở lại tăng 26,7%). Tuy thấp hơn so với thời kỳ 2001-2005, nhưng vẫn có chiều hướng phát triển khá tốt.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2819/QĐ-UBND |
Bình Phước, ngày 20 tháng 12 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 17/02/2007 của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới;
Căn cứ Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/04/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách;
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BCT ngày 14/03/2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn một số quy định tại Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/04/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách phát triển;
Căn cứ Quyết định số 1240/QĐ-UBND ngày 24/5/2011 của UBND tỉnh Bình Phước về việc ban hành danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, sản phẩm chủ lực tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách phát triển;
Căn cứ Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày 17/8/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP ngày 17/02/2007 của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1057/TTr-SCT ngày 06/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
|
KT CHỦ
TỊCH |
ĐÁNH GIÁ XÁC ĐỊNH CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC CỦA TỈNH
BÌNH PHƯỚC THAM GIA HỘI NHẬP WTO GIAI ĐOẠN 2011-2015
( Kèm theo Quyết định số 2819 /QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh)
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
I/ Đặc điểm tình hình kinh tế của tỉnh:
Giai đoạn 2006 - 2010, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tình hình kinh tế, chính trị của thế giới có nhiều biến đổi phức tạp như: Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, sự suy thoái kinh tế sau khủng hoảng tài chính năm 2009, sự hồi phục nền kinh tế năm 2010, tình hình dịch bệnh, thiên tai, giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào liên tục tăng, …làm cho sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, sản phẩm sản xuất khó tiêu thụ, thị trường xuất khẩu không ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong kỳ đạt 13,2%.
Quy mô tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2010 (Theo giá cố định) đạt gấp 1,86 lần so với năm 2005. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 7,52 triệu đồng (Tương đương 470 USD) năm 2005 lên 18,5 triệu đồng (Tương đương 1.028 USD) vào năm 2010, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra.
Cơ cấu công nghiệp tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, công nghiệp xây dựng từ 18% năm 2005 tăng lên 24,1% vào năm 2010; dịch vụ từ 25,3% tăng lên 28,8%. Trong từng ngành đã có sự chuyển dịch cơ cấu, gắn sản xuất với thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1/ Kết quả đạt được:
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 21% (năm 2006 tăng 18,3%, năm 2007 tăng 26,5%, năm 2008 mặc dù lạm phát tăng cao nhưng vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 21,3%; năm 2009 do suy thoái kinh tế nên chỉ đạt tốc độ tăng trưởng 12,6%; năm 2010 ngành công nghiệp phát triển trở lại tăng 26,7%). Tuy thấp hơn so với thời kỳ 2001-2005, nhưng vẫn có chiều hướng phát triển khá tốt.
Hoạt động Thương mại-dịch vụ: Giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 16,1% đạt kế hoạch (kế hoạch 16-17%). Trong đó: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 41.081 tỷ đồng, tăng 30,7%/năm. Kim ngạch xuất khẩu là 1.725,2 triệu USD, đạt 109,3%, vượt mục tiêu đề ra ( mục tiêu là 1.579 triệu USD), Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2006-2010 đạt 17,8%. Kim ngạch nhập khẩu là 426,63 triệu USD, tăng 37,24%/năm.
Xuất phát từ nhận thức các cấp ủy Đảng là quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để làm đòn bẩy thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, trong 5 năm qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng luôn được ưu tiên. Tổng vốn đầu tư phát triển huy động khoảng 24.370 tỷ đồng, nguồn vốn này được tập trung cho việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu, quan trọng và các công trình trọng diểm thông qua chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng tăng lên, đến hết năm 2010 trên địa bàn tỉnh có khoảng 1.793 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký là 11.951 tỷ đồng.
2/ Hạn chế, yếu kém:
Tăng trưởng kinh tế chưa phát huy hết khả năng hiện có, chưa đạt mục tiêu đề ra, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm: Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm đạt 13,2% (kế hoạch 14%-15%) chưa đạt mục tiêu đề ra. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2010, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng bình quân mỗi năm tăng 1,2% (mục tiêu 1,8%). Trong đó:
Công nghiệp phát triển chậm so với dự kiến, tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt 21% (kế hoạch 30%), nhiều nhà máy trọng điểm, khu công nghiệp chậm đưa vào sử dụng (xi măng, đầu tư hạ tầng khu công nghiệp,…). Công nghệ sản xuất trong công nghiệp chậm đổi mới, khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp vẫn chưa cao. Việc phát triển công nghiệp chế biến và phát triển các vùng nguyên liệu chưa có sự gắn kết chặt chẽ, chưa phát huy được tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
Xây dựng cơ bản và giải phóng mặt bằng chậm chuyển biến và có nhiều bất cập. Kết cấu hạ tầng tuy đã được quan tâm đầu tư bằng nhiều hình thức nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển để nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; Đặc biệt là đầu tư ở khu vực nông thôn, đầu tư hệ thống cấp nước, đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế,…Một số công trình xây dựng có quy mô lớn, trọng tâm thiếu nguồn lực đầu tư. Thu hút đầu tư chưa tương xứng với tiềm năng, vốn FDI thực hiện chậm so với đăng ký, thực hiện gói kích cầu chưa đồng bộ nên chưa thể đánh giá được hiệu quả thực hiện.
Cơ cấu thu ngân sách chưa bền vững và chưa thật ổn định. Công tác dự báo và xây dựng dự toán chi hàng năm đều vượt cao so với dự toán ban đầu, gây bị động trong bố trí và cân đối.
II/ Thực trạng phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.
1/ Hiện trạng phát triển ngành công nghiệp – xây dựng:
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 21%, tuy thấp hơn so với thời kỳ 2001-2005 nhưng vẫn có chiều hướng phát triển khá tốt. Các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp chế biến với 4.278 cơ sở, chiếm 98,07%; Công nghiệp khai thác có 35 cơ sở, chiếm 0,80%; Sản xuất và phân phối điện, nước có 49 cơ sở, chiếm 1,13%. Các sản phẩm chủ yếu tập trung trên địa bàn gồm: Tinh bột sắn, hạt điều nhân, đá các loại, xi măng, Clinker,…
Cơ cấu công nghiệp tiếp tục chuyển dịch đúng hướng và bắt đầu khai thác được các tiềm năng, thế mạnh của các ngành mũi nhọn. Phát triển ngành chế biến hàng nông sản gắn với vùng nguyên liệu, công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng,…phát triển tương đối mạnh đóng góp chung cho sự phát triển công nghiệp của tỉnh. Đảm bảo phát triển ngành theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp xây dựng từ 18% năm 2005 tăng lên 24,1% vào năm 2010.
2/ Hiện trạng phát triển ngành thương mại - dịch vụ:
Trong những năm qua, ngành thương mại - dịch vụ đã có bước phát triển đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Điều này được thể hiện rõ qua các chỉ tiêu tăng trưởng (Giai đoạn 2006-2010, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 41.081 tỷ đồng, tăng 30,7%/năm. Kim ngạch xuất khẩu là 1.725,2 triệu USD, đạt 109,3%; kim ngạch nhập khẩu là 426,63 triệu USD, tăng 37,24%/năm.).
Hệ thống các kênh phân phối được hình thành và phát triển rộng khắp, tạo nên nhiều luồng hàng hoá đáp ứng nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Kết cấu hạ tầng thương mại ngày càng được quan tâm đầu tư, cải tạo theo hướng thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia.
Công tác quản lý nhà nước về hoạt động thương mại đã có bước chuyển biến tích cực với những nội dung như phổ biến, hướng dẫn chính sách, cung cấp thông tin, tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, góp phần thiết lập trật tự kỷ cương trong kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi hàng hoá, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân.
III. Sự cần thiết phải đánh giá xác định và phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh.
Trong những năm qua, ngành công nghiệp của tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng khá, góp phần quan trọng trong việc đưa nền kinh tế phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006-2010 đạt 21%/năm. Tuy nhiên, tình hình phát triển công nghiệp của tỉnh chưa thật sự vững chắc, còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, xuất phát điểm thấp, sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước còn hạn chế, chưa đủ sức đóng vai trò động lực thúc đẩy kinh tế phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh sẽ góp phần vào tăng trưởng, phát triển bền vững ngành công nghiệp nhằm triển khai thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ IX (nhiệm kỳ 2010-2015) và để duy trì phát triển công nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao, có sự chuyển biến tích cực về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Từng bước trở thành ngành giữ vai trò động lực, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh, phấn đấu đến năm 2015 giá trị sản xuất của ngành công nghiệp đạt 10.886 tỷ đồng (giá cố định năm 1994), tăng trưởng bình quân 20%/năm.
Để có cơ sở tập trung hỗ trợ đầu tư xây dựng sản phẩm công nghiệp chủ lực thì sự cần thiết phải xác định đúng, đầy đủ và chính xác sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015. Việc xây dựng và triển khai chương trình đánh giá xác định các sản phẩm công nghiệp chủ lực này cần có thương hiệu mạnh, có khả năng cạnh tranh cao không chỉ trên thị trường nội địa mà cả quốc tế, đồng thời trở thành những nhân tố tích cực giúp cho nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh và ổn định.
Thông qua chương trình này giúp các doanh nghiệp đầu tư thay đổi thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất lao động, kỹ năng quản lý điều hành sản xuất, thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập trên thị trường thế giới và góp phần thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà phát triển.
IV. Căn cứ pháp lý để xây dựng chương trình
Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách phát triển.
Thông tư số 03/2008/TT-BCT ngày 14/3/2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn một số quy định tại Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách phát triển.
Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5//2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”.
Quyết định số 50/2008/QĐ-UBND ngày 22/8/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006-2015, tầm nhìn đến năm 2020;
Quyết định số 1240/QĐ-UBND ngày 24/5/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, sản phẩm chủ lực tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách phát triển;
Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày 17/8/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP của Chính phủ.
1/ Thuận lợi:
Năm 2011, năm khởi đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ IX. Định hướng chính cho kế hoạch năm 2011, bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên cần tăng cường nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác cho cả giai đoạn 2011-2015 triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng các cấp.
Định hướng phát triển kinh tế giai đoạn 2011-2015 của tỉnh là ưu tiên tập trung mọi khả năng, nguồn lực để phát triển công nghiệp, dịch vụ chất lượng cao với giá trị gia tăng lớn. Đẩy mạnh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, nhất là nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm; Khuyến khích tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá lớn cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tiếp tục thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sử dụng nhiều lao động để chuyển dịch cơ cấu lao động. Củng cố phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch, xuất khẩu, môi trường. Sử dụng có hiệu quả các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản của địa phương, tập trung phát triển các ngành dịch vụ theo hướng chất lượng cao, đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung tăng tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu có giá trị gia tăng cao.
2/ Khó khăn:
Nền kinh tế thế giới vẫn chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới. Biến động phức tạp của tỷ giá và lãi suất sẽ tiếp tục tạo ra những khó khăn, ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu trong năm 2011.
Các doanh nghiệp trong tỉnh năng lực canh tranh còn hạn chế, việc đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ chưa được chú trọng nhiều, nguồn nhân lực còn yếu về trình độ tay nghề. Do đó, công tác xét chọn, đánh giá sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn.
VI. Mục tiêu và yêu cầu của chương trình.
1/ Mục tiêu chung:
Nhằm xác định được các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh tham gia hội nhập từ đó đề xuất các định hướng chung và các giải pháp cụ thể làm căn cứ để UBND tỉnh xác định chiến lược, chính sách và biện pháp hỗ trợ cho các sản phẩm công nghiệp chủ lực phát triển, làm động lực cho sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong thời gian tới.
2/ Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá thực trạng các ngành, các lĩnh vực kinh tế của tỉnh, thông qua việc phân tích tình hình phát triển của giai đoạn 2006-2010 nhằm xác định hiệu quả của mục tiêu hội nhập, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển bền vững.
Xác định các tiêu chí đánh giá, thang điểm cho mỗi tiêu chí và xây dựng mô hình tổng hợp để lựa chọn các tiêu chí đánh giá tối ưu, thông qua điểm đánh giá của mỗi tiêu chí nhằm xác định các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh có đóng góp quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế, có sự lan toả cao và tham gia hội nhập trong giai đoạn 2011-2015.
Huy động lợi thế của tỉnh về vùng nguyên liệu, lao động, chi phí xây dựng và quy mô sản xuất của các sản phẩm công nghiệp chủ lực có sức cạnh tranh cao, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng kinh tế tỉnh nhà nhằm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần cùng cả nước đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
3/ Yêu cầu:
Xác định các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh tham gia hội nhập phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị hiện đại tiên tiến, phát triển sản phẩm, tạo giá trị tăng cao nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp của tỉnh.
Quảng bá, nhân rộng điển hình về những sản phẩm có thương hiệu mạnh, giá trị gia tăng cao, với công nghệ tiên tiến hiện đại, cạnh tranh được với sản phẩm trong nước, khu vực và quốc tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu nội tại ngành công nghiệp tỉnh Bình Phước theo định hướng của phát triển công nghiệp mũi nhọn.
VII. Đối tượng tham gia và nội dung hỗ trợ.
1/ Đối tượng tham gia chương trình:
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (doanh nghiệp nhà nước Trung ương và của tỉnh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân…) có khả năng tạo ra các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh về kiểu dáng, chủng loại, mẫu mã, bao bì sản phẩm, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, năng lực sản xuất và môi trường lao động
Việc đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm qua 2 bước:
Doanh nghiệp tự đánh giá
Thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2/ Các nội dung hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực:
Mỗi doanh nghiệp tham gia chương trình đều được hỗ trợ 1 số hoặc tất cả 6 lĩnh vực sau đây:
a) Hỗ trợ về thiết kế sản phẩm và lựa chọn công nghệ:
Tư vấn về thiết kế sản phẩm;
Tư vấn thiết kế và đổi mới công nghệ;
Tư vấn về mua hoặc cải tiến thiết bị, công nghệ.
Hỗ trợ việc nghiên cứu, thiết kế chế tạo sản phẩm mới;
b) Hỗ trợ về bảo vệ môi trường:
Hỗ trợ, tư vấn cho các doanh nghiệp các giải pháp kỹ thuật khắc phục và kiểm soát ô nhiễm môi trường;
Hướng dẫn, hỗ trợ các thủ tục đăng ký và chứng nhận đạt chuẩn môi trường cho các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn.
c) Hỗ trợ nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp:
Hướng dẫn tham gia chương trình xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng hiện đại (ISO 9000, ISO 14000, HACCP…);
Hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký sở hữu công nghiệp;
Tư vấn về các nội dung quản lý doanh nghiệp khác như: Hệ thống thông tin điện tử, hệ thống trả lương, cơ cấu tổ chức… nếu doanh nghiệp có nhu cầu.
d) Hỗ trợ xúc tiến thương mại và đầu tư:
Giới thiệu doanh nghiệp tham gia chương trình hỗ trợ xuất khẩu của tỉnh thông qua các hoạt động ngoại giao, xúc tiến thương mại của Chính phủ, của tỉnh (tham quan, khảo sát thị trường, tập huấn, trang web của tỉnh…), các hội nghề nghiệp và qua các hội chợ triển lãm do tỉnh tổ chức;
Tư vấn tiếp thị thông qua các hợp đồng tư vấn giữa doanh nghiệp và các công ty tư vấn.
Hỗ trợ doanh nghiệp kêu gọi đầu tư.
e) Hỗ trợ đào tạo nhân lực:
Phối hợp với các trường, viện nghiên cứu, các trung tâm dạy nghề để tổ chức các khóa đào tạo nâng cao trình độ và tay nghề của cán bộ quản lý, kỹ sư và công nhân kỹ thuật theo nhu cầu của doanh nghiệp;
Phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước để tổ chức các chuyến tham quan học hỏi, trao đổi kinh nghiệm;
Hỗ trợ đào tạo các chuyên gia về công nghệ và quản lý cho doanh nghiệp .
f) Thưởng thành tích cho các đơn vị đạt các tiêu chí và thang điểm trong chương trình này:
Mức hỗ trợ khen thưởng cho các đơn vị đạt các tiêu chí và thang điểm trong chương trình này không quá 30 triệu đồng/doanh nghiệp nhưng không quá 3 doanh nghiệp/sản phẩm/năm (thẩm quyền xem xét quyết định khen thưởng là UBND tỉnh Bình Phước);
NỘI DUNG XÁC ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
I. Xác định sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh tham gia hội nhập.
1/ Quan điểm về sản phẩm công nghiệp chủ lực:
Sản phẩm công nghiệp chủ lực là các sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm công nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, tiềm năng thị trường tương đối lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao đối với người sản xuất và đóng góp đáng kể cho tổng sản phẩm nội địa và phát triển kinh tế của tỉnh.
2/ Tiêu chí lựa chọn sản phẩm chủ lực:
Sản phẩm công nghiệp chủ lực phải có ưu thế cạnh tranh theo các tiêu chí như sau:
Kiểu dáng, chủng loại, mẫu mã, bao bì sản phẩm có tính hiện đại, tính hữu ích cao.
Chất lượng sản phẩm cao và tin cậy đối với khách hàng;
Chi phí sản xuất thấp nhất do áp dụng chuẩn các biện phư: Sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước, công nghệ tiên tiến, năng suất lao động cao và chi phí lao động hợp lý.
Năng lực sản xuất đảm bảo cung cấp sản phẩm trên quy mô lớn thực hiện hợp đồng nhanh chóng chính xác.
Môi trường lao động luôn tuân thủ chặt chẽ Luật Bảo vệ môi trường và Luật Lao động.
3/ Xác định tiêu chí và thang điểm đánh giá để xác định sản phẩm công nghiệp chủ lực:
Tiêu chí đánh giá lựa chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực (SPCNCL) của tỉnh gồm 7 tiêu chí áp dụng đối với doanh nghiệp đăng ký sản phẩm tham gia.
Tổng số điểm tối đa là 100 điểm.
Phương pháp tính điểm gồm 02 nhóm:
Nhóm định tính: Sử dụng phương pháp chung được nêu trong chương trình này để làm căn cứ tính toán.
Nhóm định lượng: Sử dụng phương pháp chuyên gia để chấm điểm.
Quy định về điểm chuẩn xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của tỉnh quyết định phù hợp với từng thời kỳ xét chọn.
Phương pháp tính điểm chung cho từng tiêu chí (có phụ lục kèm theo):
4/ Xác định danh mục các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh:
Cơ bản sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ của địa phương, cây điều chiếm tỉ trọng 46,34% tổng diện tích cây công nghiệp của tỉnh (năm 2010) và là tỉnh có diện tích trồng điều lớn nhất cả nước (chiếm trên 30% tổng diện tích trồng điều của cả nước).
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của sản phẩm này rất cao, giá trị sản xuất chiếm 38,32% tổng giá trị sản xuất công nghiệp, chiếm 27,82% tổng GDP của tỉnh (năm 2010).
Kim ngạch xuất khẩu điều của tỉnh mỗi năm mang lại khoảng trên dưới 120 triệu USD, chiếm khảng 24% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh với tốc độ tăng trưởng sản lượng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 34,24%, Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 44,14%. Thị trường xuất khẩu rộng lớn với các thị trường chủ yếu như: Trung Quốc, Mỹ, Hà Lan, Canada, Anh, HongKong...
Trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 130 doanh nghiệp chế biến điều trong đó có 31 doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp.
b) Sản phẩm mủ cao su thành phẩm (Mủ cao su đã qua chế biến):
Nguồn nguyên liệu dồi dào với diện tích trồng cao su năm 2010 đạt 147.580 ha chiếm 43,91% tổng diện tích trồng cây lâu năm. Đây là sản phẩm có khả năng thúc đẩy ngành kinh tế khác phát triển, đảm bảo cung ứng để tăng dần tỷ trọng nội địa hóa và tỷ trọng nguyên vật liệu sản xuất trong nước cho sản phẩm công nghiệp chủ lực khác
Sản lượng mủ cao su xuất khẩu đạt 80.488 tấn, trị giá 255,27 triệu USD, chiếm 50,44% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh với tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 13,19%.
Thị trường xuất khẩu phong phú gồm các thị trường chính: Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc, Pháp, Bỉ, Hàn Quốc, Đức, Hoa Kỳ, Nga, Ấn Độ…
Trên địa bàn tỉnh hiện có 15 doanh nghiệp chế biến mủ cao su. Trong đó có 04 doanh nghiệp nhà nước thuộc Tập đoàn Cao su Việt Nam (Công ty cao su Đồng Phú, Phú Riềng, Bình Long, Lộc Ninh, Sông Bé).
c) Sản phẩm Xi măng, Clinker:
Sản phẩm xi măng, Clinker là sản phẩm mới, Công ty Xi măng Bình Phước mới đi vào hoạt động 7/2010 đã tận dụng được nguồn nguyên liệu sản xuất dồi dào của địa phương. Giá trị sản xuất bình quân mỗi năm đạt khoảng 1.215 tỉ đồng chiếm khoảng gần 22% tổng giá trị sản xuất công nghiệp, chiếm gần 18% tổng GDP của tỉnh. Phát triển sản phẩm này giúp đẩy nhanh GTSXCN ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp khai thác khoáng sản và chế biến.
d) Sản phẩm linh kiện điện tử:
Sản phẩm linh kiện điện tử năm 2010 chiếm 6,1% tổng giá trị sản xuất công nghiệp, chiếm 4,4% trong tổng GDP của tỉnh. Giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 5.000 lao động.
Phát triển công nghiệp điện tử dựa trên cơ sở lắp ráp là chính, tập trung thu hút các dự án sản xuất, lắp ráp chi tiết, linh kiện điện tử chuyên dụng xuất khẩu, sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản phẩm phụ trợ cho các lĩnh vực tin học, viễn thông, điện tử y tế, điện tử công nghiệp, cơ điện tử, đo lường, tự động hóa và nội địa hóa từng phần trên cơ sở phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.
e) Công nghiệp chế biến gỗ:
Ngành công nghiệp này hiện đang chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn với sự phát triển rất nhanh của ngành chế biến gỗ xuất khẩu trong những năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng bình quân là 9,1% trong khu vực nông, lâm, thủy sản. Đây là ngành được xác định là ngành công nghiệp xuất khẩu chủ lực của tỉnh cần ưu tiên phát triển, tập trung thu hút các dự án sản xuất các sản phẩm chế biến hướng mạnh đến xuất khẩu, sử dụng công nghệ phù hợp, đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế về vệ sinh môi trường. Đối với ngành chế biến gỗ, cần đẩy mạnh chuyển hướng sang sản xuất các sản phẩm chế biến tinh xảo và đa dạng hóa sản phẩm nâng cao giá trị tăng thêm trong sản phẩm.
Trên địa bàn tỉnh có nhiều nguồn nguyên liệu gỗ như từ gỗ điều, cao su, tràm, keo ... và nhiều loại gỗ được nhập khẩu theo đường tiểu ngạch từ Campuchia.
Các sản phẩm bằng gỗ xuất khẩu năm 2010 đạt 16,41 triệu USD, tăng 104,60% so với cùng kỳ, chiếm 3,24% tổng kim ngạch xuất khẩu.
1/ Định hướng phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh:
a) Sản phẩm điều:
Điều là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, đặc biệt sản phẩm điều xuất khẩu hầu như không bị cạnh tranh trên thị trường thế giới, nước ta đứng đầu xuất khẩu điều với thị phần trên dưới 50%. Về diện tích trồng điều, Việt Nam đứng hai thế giới sau Ấn Độ nhưng năng suất điều Việt Nam cao hơn Ấn Độ. Điều xuất khẩu là sản phẩm đã qua chế biến và giá trị còn có thể tăng thêm nếu triển khai thực hiện tốt các khâu: xây dựng thương hiệu, vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng hóa sản phẩm chế biến.
Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín trên thị trường trong và ngoài nước như khuyến khích doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn ISO, HACCP, GMP. Thực hiện đổi mới công nghệ sản xuất như: thay công nghệ chao dầu bằng công nghệ hấp, cơ giới hóa khâu máy bóc vỏ lụa nhằm giảm áp lực về lao động cho ngành điều; Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm và doanh nghiệp. Đẩy nhanh chế biến các sản phẩm từ dầu vỏ hạt điều, nước giải khát, rượu và cồn từ quả điều nhằm nâng cao giá trị cho cây điều.
Đến năm 2015, sản lượng hạt điều nhân sản xuất đạt 55.000tấn/năm. Trong đó: xuất khẩu trực tiếp đạt 50.000tấn/năm,
b) Sản phẩm cao su:
Cao su xuất khẩu của tỉnh chủ yếu là sản phẩm cao su tự nhiên chưa được xử lý và ở dạng nguyên thủy. Nhu cầu loại cao su này của thế giới rất thấp, trừ Trung Quốc.
Tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm thô hầu như 100% sản lượng cao su cuả tỉnh, dẫn tới làm giảm giá trị xuất khẩu và lãng phí nguyên liệu.Thiếu tiêu chuẩn chất lượng và chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn đối với cao su trước khi xuất hàng để đảm bảo uy tín.
Cao su Bình Phước hầu như không có thương hiệu trên thị trường thế giới nên luôn phải bán qua trung gian với giá thấp hơn so với các nước khác. Ngoài ra, tình trạng tranh mua, tranh bán của các doanh nghiệp cũng đã gây bất lợi cho thị trường.
Công nghệ phục vụ khai thác, chế biến sản phẩm chưa được sử dụng nhiều làm giảm giá trị và lợi thế cạnh tranh của sản phẩm cao su khi xuất khẩu. Bên cạnh đó, sản phẩm thay thế là cao su tổng hợp được cấu thành từ dầu mỏ. Nhưng dầu mỏ không phải là tài nguyên vô tận. Mặt khác, đây là nguyên liệu mà hầu hết các ngành công nghiệp đều phải sử dụng, do đó chi phí sản xuất cao su tổng hợp ngày càng tăng .Các nhà sản xuất cao su tổng hợp sẽ phải điều chỉnh tăng giá và đây là lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm cao su tự nhiên.
Sản phẩm chủ lực là mủ ly tâm Latex và số lượng tiêu thụ các loại mủ khối. Ngoài ra sản phẩm chủ lực còn sản xuất các sản phẩm như: găng tay y tế, găng tay công nghiệp và kinh doanh vật tư xây dựng…
Sản phẩm cao su xuất khẩu đang ngày càng khẳng định vị trí của tỉnh trong cơ cấu đóng góp vào sự phát triển của tỉnh. Cây cao su không chỉ mang lại ý nghĩa kinh tế mà còn góp phần cải thiện đời sống của người dân. Để có chiến lược ưu tiên phát triển loại cây công nghiệp này để làm ra sản phẩm thay thế, đảm bảo sự phát triển ổn định cho ngành trong thời gian tới. Tuy nhiên, ngành cao su chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, như điều kiện tự nhiên thời tiết, chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô thế giới v.v., nên các doanh nghiệp trong ngành cần có những biện pháp thích hợp trong việc chủ động diện tích trồng cây, khai thác mủ; phát triển thị trường, đa dạng hoá các đối tác có nhu cầu sử dụng các sản phẩm khai thác từ cây cao su. Có như vậy mới có thể hạn chế đến mức tối đa những tác động bất lợi đối với sự phát triển bền vững của ngành.
Dự kiến đến năm 2015 sản lượng sản xuất cao su thành phẩm đạt 270.000 tấn/năm. Trong đó xuất khẩu đạt 150.00 tấn/năm, chiếm 55,24% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
c) Sản phẩm xi măng và clinker:
Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản phải đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho các cơ sở sản xuất VLXD như nhà máy xi măng, các nhà máy sản xuất gạch xây, gạch men, gốm sứ... trên địa bàn và một phần đáp ứng nhu cầu của các địa phương khác. Ưu tiên phát triển theo hướng lựa chọn quy mô công suất thích hợp, công nghệ tiên tiến; từng bước loại bỏ các cơ sở sản xuất thủ công, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế thấp.
Khoáng sản trên địa bàn chủ yếu là đá vôi dùng để sản xuất xi măng, laterit và puzơlan làm phụ gia xi măng, sét đồi và các mỏ sét trầm tích để sản xuất gạch. Sét dùng cho sản xuất xi măng và gạch không nung. Trong tương lai (sau năm 2020) khu vực Đức Bổn (huyện Bù Đăng) sẽ tổ chức khai thác quặng nhôm.
Hoàn thành dự án điều tra khoáng sản huyện Chơn Thành. Đánh giá trữ lượng kao lin làm gốm ở khu vực này phục vụ cho các dự án xây dựng các nhà máy gốm và gạch.
Trong giai đoạn tới, công nghiệp sản xuất VLXD sẽ hoàn thành việc xây dựng 2 nhà máy xi măng tại Bình Long (với công suất 6 triệu tấn/năm). Do đó, nhu cầu khai thác đá vôi, laterite và puzơlan phục vụ nhà máy này sẽ tăng mạnh về khối lượng.
Trên cơ sở định hướng phát triển ngành VLXD nói chung, sản phẩm xi măng nói riêng, đá cho xây dựng và các ngành công nghiệp khác;
Ổn định sản xuất Nhà máy xi măng đạt công suất thiết kế 2 triệu tấn/năm.
Xây dựng Nhà máy xi măng An Phú công suất 4 triệu tấn/năm hoàn thành vào khoảng năm 2016.
Nâng cấp các dây chuyền gạch không nung, tổng công suất đạt 25 triệu viên/năm.
Nâng công suất Nhà máy gạch Tuynen lên 40 triệu viên/năm.
Đầu tư nâng công suất Nhà máy tấm lợp tôn màu lên 2,5 triệu m2/năm,
Dự kiến đến năm 2015 sản lượng sản xuất xi măng đạt 4.000.000tấn/năm, chiếm 28,23% trong giá trị sản xuất công nghiệp. Sản lượng Clinker bán ra ngoài thị trường đạt 700.000 tấn/năm; Sản lượng xi măng xuất khẩu đạt 264.000tấn/năm.
d) Sản phẩm linh kiện điện tử:
Năm 2010, sản phẩm hàng điện tử chiếm tỉ trọng khá cao trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, đạt 1,013 tỷ chiếm 22,9% trong giá trị sản xuất công nghiệp và xuất khẩu đạt 50, 70 triệu USD, chiếm 10,1% trong giá trị xuất khẩu của tỉnh. Công nghiệp điện tử là một trong những ngành có tiềm năng phát triển lớn và giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế hiện đại. Trên cơ sở chiến lược chung, ngành công nghiệp điện tử định hướng phát triển như sau:
Tập trung thu hút các dự án sản xuất, lắp ráp chi tiết, linh kiện điện tử chuyên dụng hướng xuất khẩu, sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản phẩm phụ trợ cho các lĩnh vực tin học, viễn thông, điện tử y tế, điện tử công nghiệp, cơ điện tử, đo lường, cơ động hóa;
Định hướng ngành công nghiệp điện tử sẽ được phát triển ban đầu dựa trên cơ sở lắp ráp là chính, nội địa hóa từng phần trên cơ sở phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ; tiếp thu công nghệ nguồn và từng bước nâng cao tiềm lực công nghệ để chuyển từ gia công lắp ráp sang thiết kế, tự sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh
e) Công nghiệp chế biến gỗ:
Định hướng sản phẩm khuyến khích đầu tư phát triển các nhà máy chế biến với công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại gắn với xây dựng các vùng nguyên liệu tại chỗ để sản xuất các sản phẩm chất lượng cao cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Dự kiến đến năm 2015, giá trị sản xuất gỗ đạt 450 tỉ đồng/năm, chiếm 4,13% giá trị sản xuất công nghiệp. Trong đó kim ngạch xuất khẩu gỗ đạt 20 triệu USD/năm.
Mở rộng xưởng sản xuất đồ dùng gia đình lên công suất 20.000 SP/năm, VĐT 20 tỷ đồng và đầu tư nâng công suất nhà máy ván dăm, công suất 5.000 m3/năm; nhà máy ván ép nhân tạo MDF, công suất 20.000 m3/năm.
2/ Những giải pháp chủ yếu hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực:
Các sở, ngành tăng cường phối hợp tổ chức thực hiện hỗ trợ phát triển các sản phẩm mới được công nhận nhằm thúc đẩy sản phẩm tiếp tục tăng trưởng bền vững.
Định kỳ tổ chức giao ban, nắm bắt và kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc thuộc thẩm quyền, tổng hợp báo cáo kiến nghị những vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành và Chính phủ xem xét giải quyết.
Tăng cường việc tổ chức cho doanh nghiệp tham gia chương trình xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, tham gia hội chợ triển lãm, giao thương với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của tỉnh có nhiều cơ hội tiếp cận thị trường. Mặt khác nhằm phân phối, trao đổi về nhu cầu thị trường gắn sản xuất phục vụ tiêu dùng nội địa và đẩy mạnh xuất khẩu.
Hỗ trợ phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp:
Sở Công thương phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thành và Truyền hình địa phương và báo ngành, tăng cường tuyên truyền, quảng bá nhằm tôn vinh, giới thiệu rộng rãi các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh cho các doanh nghiệp tham gia.
Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử thông qua các chương trình tập huấn, tuyên truyền nâng cao trình độ và nhận thức về ứng dụng thương mại điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia giao dịch trực tuyến trên sàn thương mại điện tử nhằm đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, xuất khẩu và quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp về đổi mới khoa học và công nghệ, cụ thể:
Tổ chức đào tạo tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực nhất là lao động có tay nghề cao, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thiết kế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cho lãnh đạo doanh nghiệp.
Phổ biến, thông tin kịp thời cơ chế chính sách hiện hành của nhà nước tạo điều kiện doanh nghiệp sớm tiếp cận các chính sách, cơ chế hỗ trợ.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ, thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, cải tiến mẫu mã nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Tăng cường việc sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất quy mô công nghiệp với các sản phẩm công nghiệp chủ lực; sản xuất thử nghiệm nhằm sản xuất ra các nguyên liệu, phụ liệu thay thế hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực.
Tạo môi trường gắn kết giữa các doanh nghiệp với các tổ chức và cá nhân nhà khoa học, các tổ chức khoa học viện trưởng cơ quan nghiên cứu nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường khoa học công nghệ.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện nghiêm túc Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp như: Thường xuyên rà soát đề xuất loại bỏ những thủ tục hành chính còn rườm rà, công khai, minh bạch trên website của các sở, ngành và trang tin điện tử của tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, góp phần giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp.
Hàng năm các sở, ngành căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp và ngân sách tỉnh để xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
1/ Thành lập Ban chỉ đạo “Chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh giai đoạn 2011-2015”:
Trưởng Ban: Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Phó Trưởng Ban thường trực: Giám đốc Sở Công Thương.
Phó Trưởng Ban: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Thành viên là đại diện lãnh đạo của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch.
Ban chỉ đạo có một Tổ thường trực giúp việc, thành viên Tổ giúp việc do cơ quan thành viên Ban chỉ đạo cử cán bộ, công chức tham gia.
2/ Phân công thực hiện:
Chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh có kế hoạch hoạt động hàng năm, hàng quý và hàng tháng;
Ban chỉ đạo Chương trình phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đại diện các sở, ngành, đơn vị nêu trên. Các thành viên có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo đơn vị triển khai thực hiện yêu cầu của Ban chỉ đạo. Các thành viên chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo và lãnh đạo đơn vị và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao.
3/ Tổ chức thực hiện:
a) Sở Công thương:
Có trách nhiệm là Thường trực Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực tổ chức, khảo sát, đánh giá và phối hợp với Ban chỉ đạo xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực, báo cáo UBND tỉnh xem xét, công nhận sản phẩm đạt tiêu chí về sản phẩm công nghiệp chủ lực.
Tuyên truyền, phổ biến đến các doanh nghiệp để tiếp tục phát triển chương trình ngày một hiệu quả thiết thực.
b) Sở Khoa học và Công nghệ:
Là cơ quan đầu mối tiếp nhận các hồ sơ từ thường trực Ban chỉ đạo về nội dung hỗ trợ thiết kế sản phẩm, đổi mới công nghệ.
Giới thiệu doanh nghiệp với cơ quan tư vấn thích hợp để ký hợp đổng tư vấn, theo dõi kết quả thực hiện hợp đồng tư vấn và báo cáo định kỳ cho Ban chỉ đạo.
Cung cấp thông tin về các hệ thống quản lý chất lượng hiện đại, các chương trình hỗ trợ triển khai của tỉnh, thông tin và hướng dẫn thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp cho doanh nghiệp.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cung cấp thông tin về môi trường đầu tư nhằm giới thiệu tiềm năng và phát triển của địa phương.
d) Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, thẩm định kế hoạch kinh phí hỗ trợ hàng năm trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
e) Sở Lao động- Thương binh và Xã hội:
Chủ trì phối hợp với các trường, viện nghiên cứu, các trung tâm dạy nghề tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao trình độ và tay nghề cho cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp.
Tập hợp, cung cấp thông tin đào tạo nguồn nhân lực của các trường, trung tâm dạy nghề…cho Ban chỉ đạo để thông tin đến các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp ký hợp đồng đào tạo theo nhu cầu.
Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động. Tổ chức đào tạo nghề cho người lao động giới thiệu cho các doanh nghiệp.
Tổ chức các phiên giao dịch giới thiệu việc làm, nhằm cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp.
f) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hỗ trợ, hướng dẫn cho các doanh nghiệp các giải pháp kỹ thuật khắc phục và kiểm soát ô nhiễm môi trường, tư vấn cho doanh nghiệp các dây chuyền máy móc thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường nhằm giúp doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn cho phép về môi trường.
Hướng dẫn các thủ tục đăng ký và chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn.
Phối hợp với Sở Công Thương giới thiệu địa điểm để cho các doanh nghiệp thuộc chương trình này, thông tin về đất đai nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh và phục vụ di chuyển địa điểm do không phù hợp với quy hoạch, hoặc gây ô nhiễm phải di dời, để tổ chức thực hiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
g) Trung tâm xúc tiến đầu tư, Thương mại & Du lịch:
Chủ trì triển khai các hoạt động hỗ trợ tiếp thị trong nước và ngoài nước cho sản phẩm chủ lực,
Cung cấp thông tin về thị trường, tình hình thương mại quốc tế, các định chế thương mại trong và ngoài nước cho Ban chỉ đạo để thông tin cho doanh nghiệp và cung cấp thông tin phản hồi từ các doanh nghiệp về cho Ban chỉ đạo.
Giới thiệu các đơn vị tư vấn tiếp thị cho các doanh nghiệp để ký hợp đồng tư vấn tiếp thị.
Hỗ trợ doanh nghiệp kêu gọi hợp tác đầu tư.
Theo dõi kết quả hoạt động tiếp thị, tư vấn tiếp thị và định kỳ báo cáo kết quả về Thường trực Ban chỉ đạo.
h) Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan:
Các sở, ban, ngành khác liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương để tổ chức thực hiện hỗ trợ cho các sản phẩm công nghiệp chủ lực của doanh nghiệp
k) Trách nhiệm của doanh nghiệp:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm nhằm duy trì và phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực, tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiếp tục đẩy mạnh việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, áp dụng công nghệ tiến tiến hiện đại, giảm tiêu thụ năng lượng, tăng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân tỉnh xem xét, giải quyết./.
BẢNG TIÊU CHÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐIỂM CHUNG
Số TT |
Tiêu chí đánh giá |
Điểm chuẩn tối đa |
Phương pháp tính điểm |
1 |
Tiêu chí 1: Chỉ tiêu về kiểu dáng, chủng loại, mẫu mã, bao bì sản phẩm có tính hiện đại, tính hữu ích cao. |
5 |
- Sản phẩm đã đăng ký bảo hộ trong nước quyền đối với nhãn hiệu hàng hoá được cộng 1 điểm. - Sản phẩm đã đăng ký bảo hộ ở nước ngoài quyền đối với nhãn hiệu hàng hoá được cộng 1 điểm. - Sản phẩm đã đăng ký kiểu dáng công nghiệp được cộng 1 điểm. - Sản phẩm là kết quả sáng chế hay giải pháp hữu ích đã đăng ký được cộng 1 điểm. - Sản phẩm được bình chọn hoặc đạt giải thưởng trong hội chợ triển lãm được cộng 1 điểm. |
2 |
Tiêu chí 2: Chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm cao và tin cậy đối với khách hàng được thể hiện thông qua số lượng các hệ thống quản lý chất lượng |
5 |
- Đối với ngành công nghiệp chế biến: Nếu đơn vị đã áp dụng HACCP hoặc GMP được tính 2 điểm. - Đối với các ngành công nghiệp khác: Nếu đơn vị đã áp dụng ISO 9001-2000 được tính 2 điểm. - Chung cho các ngành công nghiệp: Cứ áp dụng thêm 1 hệ thống quản lý chất lượng quốc tế khác (ngoài 3 hệ thống trên) đem lại hiệu quả thiết thực được cộng 1 điểm. |
3 |
Tiêu chí 3: Chỉ tiêu về chi phí sản xuất thấp nhất do áp dụng chuẩn các biện pháp tổng hợp như: sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước, công nghệ tiên tiến, năng suất lao động cao và chi phí lao động hợp lý |
27 |
- Sản phẩm sử dụng nhiều nguyên liệu tại chỗ của địa phương được cộng 2 điểm. - Thiết bị công nghệ (tối đa 15 điểm) được chia làm 3 nhóm gồm: + Thiết bị công nghệ: 7 điểm Giá trị trang thiết bị lớn hơn hoặc bằng 30.000 USD được 3 điểm, giảm 5.000 USD thì trừ 0,5 điểm, nhỏ hơn 5.000 USD thì không có điểm. Nếu trên 50% thiết bị để sản xuất sản phẩm có xuất xứ từ các nước công nghiệp phát triển được 2 điểm, các nước công nghiệp mới được 1 điểm, các nước đang phát triển 0 điểm. Chi phí tiêu hao nguyên liệu cho 1 đơn vị sản phẩm nhỏ hơn hoặc bằng mức trung bình tiên tiến thế giới 2 điểm, cao hơn tối đa 20% được 1 điểm, cao hơn trên 20% được 0 điểm. +Trình độ nhân lực: 6 điểm Tỷ lệ cán bộ quản lý có trình độ cao đẳng, đại học trở lên >15% được 3 điểm; Trong khoảng lớn hơn 10% đến 15% được 2 điểm; Trong khoảng lớn hơn 5% đến 10% được 1 điểm; Từ 5% trở xuống được 0 điểm. Tỷ lệ công nhân (có 5 năm kinh nghiệm trở lên) >20% được 3 điểm; Trong khoảng lớn hơn 15% đến 20% được 2 điểm; Trong khoảng lớn hơn 10% đến 15% được 1 điểm; Từ 10% trở xuống được 0 điểm. +Thông tin: 2 điểm Có trang bị hệ thống thông tin phục vụ sản xuất được 1 điểm. Có trang bị hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý được 1 điểm. -Về năng suất lao động cao và chi phí lao động hợp lý (tối đa 10 điểm). Lấy tỷ số giữa GTSXCN do sản phẩm đó tạo ra với số lượng lao động tham gia sản xuất sản phẩm đó để so sánh với tỷ số chuẩn của ngành. Nếu bằng chuẩn được 0 điểm, cứ tăng hơn 10% cộng thêm 1 điểm. |
4 |
Tiêu chí 4: Chỉ tiêu về năng lực sản xuất đảm bảo cung cấp sản phẩm trên quy mô lớn thực hiện hợp đồng nhanh chóng chính xác. |
35 |
- Về tăng trưởng phát triển sản xuất SPCL biểu thị bằng tốc độ tăng trưởng cao và ổn định (tối đa 10 điểm). Lấy mức tăng trưởng chung cả năm của ngành sản xuất sản phẩm đăng ký làm chuẩn để so sánh. Nếu mức tăng trưởng của sản phẩm đăng kỳ bằng chuẩn được 0 điểm, cứ tăng hơn 0,5% cộng thêm 1 điểm. - Về quy mô sản xuất SPCL được biểu thị bằng GTSXCN do sản phẩm đó tạo ra (Tối đa 20 điểm). Lấy mức 300 tỷ đồng/năm làm chuẩn so sánh. GTSXCN của sản phẩm đăng ký đạt 300 tỷ đồng trở lên đạt tối đa 20 điểm; Cứ giảm 15 tỷ đồng thì tương đương với hạ 1 điểm. - Về khả năng xuất khẩu thể hiện bằng tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao và ổn định (tối đa 5 điểm). Lấy mức tăng trưởng chung của kim ngạch xuất khẩu ngành sản xuất của sản phẩm đăng ký trong 1 năm trước đó làm chuẩn để so sánh. Nếu mức tăng trưởng của sản phẩm đăng kỳ bằng chuẩn được 0 điểm, cứ tăng hơn 1% cộng thêm 1 điểm. |
5 |
Tiêu chí 5: Chỉ tiêu về môi trường lao động luôn tuân thủ chặt chẽ Luật Bảo vệ môi trường và Luật Lao động |
5 |
- Trong sản xuất sản phẩm đăng ký không có nước thải, chất thải hoặc có nước thải, chất thải ra đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép theo quy định được 2 điểm. - Trong sản xuất sản phẩm đăng ký không có khí thải hoặc khí thải ra đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép theo quy định được 1 điểm. - Trong sản xuất sản phẩm đăng ký luôn đảm bảo tiếng ồn đạt tiêu chuẩn cho phép được 1 điểm. - Trong sản xuất điều kiện lao động và vệ sinh lao động luôn đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy định được 1 điểm. |
6 |
Tiêu chí 6: Có khả năng thúc đẩy ngành kinh tế khác phát triển hoặc đảm bảo cung ứng để tăng dần tỷ trọng nội địa hóa hoặc tỷ trọng nguyên vật liệu sản xuất trong nước cho SPCL khác |
9 |
Theo phương pháp chuyên gia |
7 |
Tiêu chí 7: Tiêu chí về hiệu quả sản xuất kinh doanh của sản phẩm (được thể hiện thông qua nộp ngân sách, lợi nhuận, thu nhập bình quân của người lao động) |
14 |
Theo phương pháp chuyên gia |