Quyết định 2811/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Số hiệu 2811/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/12/2017
Ngày có hiệu lực 25/12/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2811/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 25 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP GIAI ĐOẠN 2018-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ, Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 488/TTr-STC ngày 30/11/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2018 - 2020 như sau:

1. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Sở chủ quản hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội; sự nghiệp văn hóa - thể thao du lịch; phát thanh - truyền hình; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và đơn vị sự nghiệp công lập giao cho UBND các huyện, thành phố quản lý hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội; sự nghiệp văn hóa - thể thao - du lịch; truyền thanh - truyền hình; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

Điều 2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập và trách nhiệm phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

a) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

b) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên.

c) Đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bo một phần chi thường xuyên.

d) Đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm chi thường xuyên.

2. Trách nhiệm phân loại đơn vị sự nghiệp

a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do cấp tỉnh quản lý theo Phụ lục số 01, 02, 03 và 04 đính kèm.

b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và đơn vị SNCL giao cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định phân loại đơn vị sự nghiệp.

3. Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ổn định trong thời gian 3 năm (trừ trường hợp có thay đổi chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cấp thẩm quyền). Đối với 04 đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động, ổn định đến khi chuyển đổi thành Công ty cổ phần.

Điều 3. Biên chế để thực hiện chế độ tự chủ

1. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động: Tự quyết định số lượng biên chế để tổ chức thực hiện nhiệm vụ; thực hiện đăng ký số lượng biên chế với Sở chủ quản và Sở Nội vụ.

2. Đối với đơn vị sự nghiệp Nhà nước bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Định mức biên chế là chỉ tiêu biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và ổn định trong thời kỳ tự chủ (trừ trường hợp điều chỉnh theo Quyết định của UBND tỉnh).

3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập giao tự chủ được quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp pháp khác vi chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.

Điều 4. Thực hiện tự chủ về tài chính

1. Xây dựng phương án tự chủ năm đầu thời kỳ ổn định gửi cơ quan chủ quản hoặc cơ quan tài chính để gửi Sở Tài chính theo quy định hiện hành.

2. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động: Lập dự toán thu, chi hàng năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh giao chỉ tiêu hoạt động.

[...]