ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2801/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 03 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28 tháng 01 năm 2012 của Bộ Công Thương về Quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC
ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công;
Căn cứ Quyết định 74/2016/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quy
chế về quản lý và sử dụng kinh phí kinh tế đối với hoạt động khuyến công;
Căn cứ Quyết định số
39/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về quản lý và sử dụng kinh phí kinh
tế đối với hoạt động khuyến công ban hành kèm theo Quyết định số
74/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 597/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề án phát
triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1869/TTr-SCT ngày 17 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình
khuyến công tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Chương
trình) kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT CT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thiên Định
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 2801/QĐ-UBND ngày 3 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
I. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát:
- Góp phần phát triển công nghiệp
nông thôn trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đa dạng hóa sản
phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh;
phát triển các ngành nghề và làng nghề có hiệu quả kinh tế cao phù hợp với điều
kiện của mỗi địa phương và gắn với việc bảo vệ môi trường, đồng thời quan tâm bảo
tồn các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với du lịch, dịch vụ; góp
phần thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và các chương trình liên
quan khác.
- Huy động các
nguồn lực tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức và cá nhân đầu tư sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề truyền thống và các dịch
vụ khuyến công, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nhằm tạo việc làm, tăng thu
nhập và góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách
bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Góp phần thức hiện thắng lợi Chương trình hành động
số 69-CTr/TU ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW
của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Hỗ trợ đào tạo được
khoảng 500 lao động cho các cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ khoảng 500
lượt học viên tham gia các khóa tập huấn khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực
quản lý, hội nghị hội thảo chuyên đề...
- Hỗ trợ xây dựng 02
mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản
xuất sản phẩm mới, xử lý môi trường; 65 đề án ứng dụng máy
móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, ngành
nghề truyền thống, xử lý môi trường; 01 cơ sở công nghiệp nông thôn điển hình
xây dựng mô hình trình diễn về áp dụng sản xuất sạch hơn, sản xuất bền vững.
- Hỗ trợ 05 đề án tổ
chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ
khoảng 500 lượt cơ sở tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh.
- Tổ chức 03 kỳ bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện và cấp tỉnh. Tổ chức tham
gia bình chọn 02 kỳ cấp khu vực Miền Trung - Tây Nguyên và 03 kỳ bình chọn cấp
quốc gia theo kế hoạch của Bộ Công Thương. Hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu
công nghiệp; thiết kế mới, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm cho khoảng 15 cơ
sở công nghiệp nông thôn. Hỗ trợ đầu tư 05 phòng trưng bày để giới thiệu sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
- Hàng năm, xây dựng
khoảng 18 chuyên đề, phóng sự tuyên truyền các hoạt động khuyến công, công nghiệp
nông thôn, hoạt động ngành trên các phương tiện thông tin đại chúng. Xây dựng dữ
liệu về các Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú, Nghệ nhân Thừa Thiên Huế lĩnh
vực nghề thủ công mỹ nghệ đã được phong tặng để góp phần
gìn giữ các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của các nghệ nhân trong thực hành nghề thủ
công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng cho 04 cụm công nghiệp; Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý môi trường cho 02 cụm công nghiệp; Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý môi trường cho 05 cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Tổ chức 05 đoàn
tham quan, học tập kinh nghiệm về khuyến công, cụm công nghiệp, làng nghề…
II.
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Chương trình gồm các
hoạt động khuyến công được triển khai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng áp dụng:
- Khuyến công quốc
gia: Các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công; tại Điều 3 Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm
2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung
của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
- Khuyến công địa
phương: Các đối tượng được quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quy chế quản lý và
sử dụng kinh phí kinh tế đối với hoạt động khuyến công ban hành kèm theo Quyết
định số 74/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế.
III. NỘI DUNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổ
chức đào tạo nghề:
- Hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề theo nhu cầu của cơ sở công nghiệp
nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người
lao động. Hình thức đào tạo nghề, truyền nghề chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý thuyết
với thực hành.
- Tập trung hỗ
trợ cho các ngành nghề, làng nghề thủ công mỹ nghệ, đặc sản truyền thống; công
nghiệp chế biến nông sản, thủy hải sản vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ
chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn.
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp
dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp:
Hỗ trợ cho các hoạt động tập huấn, hội
thảo, hội nghị, tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm; hỗ trợ đánh giá sản xuất
sạch hơn cho các cơ sở công nghiệp; hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa
học kỹ thuật:
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản
phẩm mới, xử lý môi trường; ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống, xử lý môi trường;
xây dựng mô hình trình diễn về áp dụng sản xuất sạch hơn, sản xuất bền vững.
- Tập trung hỗ trợ các đề án khuyến
công theo hướng hỗ trợ có trọng tâm trọng điểm, có sự lan tỏa nhằm tạo bước
chuyển rõ rệt cho sự phát triển. Qua đó, đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa
có quy mô, tập trung theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất nguyên liệu với chế biến
và tiêu thụ trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế của địa phương, phù
hợp với nhu cầu thị trường; chú trọng phát triển các ngành và sản phẩm công
nghiệp có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn, sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu, sản phẩm thuộc chương trình OCOP (sản phẩm phù hợp với quy
định về khuyến công) theo hướng phát huy tốt lợi thế so sánh, nguồn lực có sẵn
về tài nguyên, nguyên liệu, thị trường lao động của tỉnh. Hạn chế xây dựng các
đề án dàn trải, phân tán, nhỏ lẻ, hiệu quả thấp.
4. Hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu:
Xây dựng thương hiệu sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu, thông qua việc tổ chức bình chọn sản phẩm định kỳ theo quy định. Hỗ
trợ các cơ sở tham gia hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong và ngoài
nước. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký
nhãn hiệu hàng hóa và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu, quảng bá sản phẩm
và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
5. Tư vấn trợ
giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn:
- Lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh
nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì
đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn. Tư vấn hướng
dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính
sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và
các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
- Hỗ trợ các địa
phương để tổ chức điều tra, lập đề án phát triển ngành nghề truyền thống, ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp nông thôn; điều tra, lập đề án phát
triển sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nông thôn, ngành nghề truyền
thống của các địa phương. Hỗ trợ thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề cấp tỉnh.
- Hỗ trợ các cơ sở
công nghiệp thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản
xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp
du lịch.
6. Cung cấp thông tin tuyên
truyền:
Cung cấp thông tin về
các chính sách phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền
thống, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất
kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, thông qua các hình
thức như: Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản
tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các
hình thức thông tin đại chúng khác.
7. Hỗ trợ phát
triển cụm công nghiệp:
- Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi
trường tại các cụm công nghiệp và các cơ sở công nghiệp
nông thôn.
- Hỗ trợ đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ
thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công
nghiệp; hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
8. Nâng cao năng
lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
- Nghiên cứu trình
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan
nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công.
- Xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm. Kiểm
tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công.
- Kiện toàn bộ máy,
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công.
- Đầu tư cơ sở vật
chất, phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công.
- Xây dựng chương
trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công;
- Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh
nghiệm; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động
khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin
điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Xây dựng cơ sở dữ
liệu, phần mềm phục vụ công tác thống kê số liệu và theo dõi quản lý chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
9. Công tác quản lý, kiểm tra và
đánh giá hoạt động khuyến công:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
khuyến công hàng năm và từng giai đoạn.
- Công tác thẩm định; kiểm tra, hướng
dẫn và đánh giá hoạt động khuyến công tại cơ sở; kiểm tra việc sử dụng và quyết
toán kinh phí khuyến công.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, chi khen
thưởng các tổ chức cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động khuyến công.
IV.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách, cải cách hành chính:
- Tiếp tục rà soát, tham mưu xây dựng, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện cơ
chế, chính sách về hoạt động khuyến công theo hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm,
hỗ trợ các ngành nghề, sản phẩm tiêu biểu, chủ lực phù hợp với tiềm
năng, lợi thế của từng địa phương đồng bộ với các chính sách khác.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng
bộ, đơn giản, công khai, minh bạch từ công tác xây dựng kế hoạch đến thực hiện lập, thẩm định, phê
duyệt, tổ chức thực hiện, nghiệm thu, thanh quyết toán đề án khuyến công; tạo sự
thuận lợi cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trong tiếp cận và thực hiện.
2. Giải pháp về tổ chức bộ máy:
- Kiện toàn, sắp xếp, tổ chức bộ máy của Trung tâm Khuyến công. Nâng cao
năng lực của Trung tâm Khuyến công nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản
lý và thực hiện chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh; nhất
là năng lực tư vấn hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn trong xây dựng kế hoạch
đầu tư, tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ. Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị làm
việc hiện đại và điều kiện làm việc bảo đảm thực thi công tác quản lý nhà nước
về khuyến công đạt hiệu quả.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến công
các cấp.
3. Giải pháp về thông tin tuyên truyền, vận động và công tác phối hợp:
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách về
khuyến công trên nhiều kênh thông tin để các cơ sở công nghiệp nông thôn nắm bắt
thông tin kịp thời và đề xuất nội dung hỗ trợ phù hợp với chương trình khuyến
công.
- Tăng cường phối hợp giữa Sở Công Thương với Cục Công Thương địa
phương, giữa Sở Công Thương với với sở, ban ngành, UBND cấp huyện để trao đổi,
cung cấp và nắm bắt thông tin, những nhu cầu của các cơ sở để lựa chọn, xây dựng
kế hoạch chi tiết cho từng nội dung hoạt động khuyến công hàng năm nhằm triển
khai thực hiện mang lại hiệu quả cao.
- Thiết lập và tăng cường sự phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân nhằm
thúc đẩy hoạt động khuyến công.
4. Giải pháp về kinh phí:
- Tăng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho Chương trình, kết hợp lồng
ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác để khuyến khích, thu
hút nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đầu tư.
- Tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí từ Chương trình khuyến công quốc gia để đầu
tư phát triển hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp chặt chẽ
giữa Sở Công Thương, các sở ngành liên quan và UBND cấp huyện trong việc đăng
ký, xây dựng các đề án thuộc chương trình khuyến công quốc gia.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình
khuyến công giai đoạn 2021 - 2025 bao gồm kinh phí sự nghiệp kinh tế cho hoạt động
khuyến công từ nguồn ngân sách của tỉnh được phân bổ hàng năm; nguồn hỗ trợ từ
kinh phí khuyến công quốc gia theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt;
nguồn đối ứng từ các tổ chức, cá nhân tham gia chương trình và các nguồn vốn hợp
pháp khác.
2. Tổng kinh phí thực hiện chương
trình khuyến công tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025 dự ước khoảng
195.200 triệu đồng; Trong đó bao gồm:
- Nguồn kinh phí khuyến công: 59.200
triệu đồng
- Nguồn từ cơ sở/doanh nghiệp, nguồn
khác: 136.000 triệu đồng
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch,
đề án, dự án được phê duyệt và khả năng ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí phù hợp cho hoạt động khuyến công hằng năm.
3. Hàng năm, căn cứ vào chương trình,
UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã chỉ đạo bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí thực hiện để bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
(Phụ lục chi tiết kèm theo)
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai và thực hiện Chương
trình; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi Chương trình.
- Ban hành hoặc phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương
trình.
- Xây dựng phê duyệt kế hoạch khuyến
công hàng năm và hướng dẫn tổ chức thực hiện; kiểm tra, quản lý nguồn kinh phí
ngân sách tỉnh cấp cho hoạt động khuyến công; theo dõi nguồn huy động đóng góp
của doanh nghiệp và nguồn kinh phí khác đảm bảo thực hiện nhiệm vụ khuyến công
theo quy định.
- Thanh toán, quyết toán kinh phí
ngân sách địa phương hỗ trợ hoạt động khuyến công với Sở Tài chính theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình triển khai thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
tình hình thực hiện Chương trình.
2. Sở Tài chính:
- Thẩm tra kế hoạch vốn khuyến công
hàng năm do Sở Công Thương lập để tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Bố trí nguồn vốn khuyến công trong
dự toán ngân sách hàng năm, chuyển nguồn vốn cho Sở Công Thương để quản lý và sử
dụng theo quy định; thực hiện quyết toán và thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
nguồn vốn khuyến công theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với các sở ngành, địa phương
để lồng ghép nguồn vốn theo kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025
đối với phát triển cụm công nghiệp.
4. Các sở, ban ngành liên quan:
Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn
của mình phối hợp với Sở Công Thương để thực hiện có hiệu quả Chương trình khuyến
công; thực hiện lồng ghép các dự án thuộc các chương trình mục tiêu, kế hoạch đầu
tư công giai đoạn 2021-2025 của do ngành, đơn vị quản lý với các đề án khuyến
công thuộc Chương trình này để triển khai thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố Huế:
- Phối hợp với Sở Công Thương phổ biến,
hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra giám sát các ngành, đơn vị tại địa phương thực
hiện Chương trình.
- Lập kế hoạch thực hiện chương trình
khuyến công của địa phương, gửi về Sở Công Thương để tổng hợp và đưa vào kế hoạch
hàng năm phần ngân sách tỉnh hỗ trợ cho địa phương.
- Hàng năm bố trí kinh phí khuyến
công từ nguồn ngân sách cấp huyện để triển khai
các hoạt động khuyến công cấp huyện ngoài các hoạt động khuyến công cấp tỉnh do
Sở Công Thương triển khai thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và
các quy định hiện hành.
- Tổ chức và huy động các nguồn lực,
thực hiện lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu, kế hoạch đầu tư công
giai đoạn 2021-2025, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn
với các đề án khuyến công thuộc chương trình khuyến công này để triển khai thực
hiện.
- Định kỳ hàng quý gửi báo cáo cho Sở
Công Thương về tình hình thực hiện Chương trình tại địa phương.
6. Các cơ sở công nghiệp nông
thôn:
Đăng ký, lập đề án kèm theo các hồ sơ
và nộp đúng thời gian quy định; có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả nguồn vốn được hỗ trợ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực
của đề án và các nội dung liên quan.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Sở
Công Thương để tổng hợp, xem xét điều chỉnh, bổ sung trong kế hoạch khuyến công
hàng năm đảm bảo hiệu quả và yêu cầu, điều kiện thực tế./.