ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2020/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 18 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 74/2016/QĐ-UBND NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công thương quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công thương quy định về việc
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Công thương về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
17/2018/TT-BCT ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 quy
định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến
công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
28/2018/TT-BTC, ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương tại Tờ trình số 970/TTr-SCT ngày 19 tháng 5 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý và
sử dụng kinh phí đối với hoạt động khuyến công ban hành kèm theo Quyết định số
74/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế
1. Khoản 1 và khoản 3 Điều 3 được sửa
đổi như sau:
“1. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và tổng doanh thu của năm
hoặc tổng nguồn vốn được quy định tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Tổ hợp
tác: Các Tổ hợp tác thành lập và hoạt động theo Nghị
định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp tác.”
2. Khoản 4 Điều 4 được sửa đổi như sau:
“4. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Kinh phí khuyến
công hàng năm được phân thành 03 nội dung:
a) Chi phí cho
hoạt động thường xuyên của Trung tâm Khuyến công
và Tư vấn phát triển công nghiệp theo định biên được giao và định mức
quy định hiện hành cho các đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
b) Chi cho hoạt
động khuyến công được quy định cụ thể tại Chương II của Quy định này.
c) Kinh phí
xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thuê chuyên
gia, lao động và các khoản chi khác”.
3. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"2. Hàng năm, căn cứ chương trình khuyến công địa
phương từng giai đoạn đã được phê duyệt và kế hoạch khuyến công địa phương, Sở
Công thương tổng hợp kinh phí khuyến công địa phương vào dự toán ngân sách Nhà
nước của Sở Công thương gửi Sở Tài chính tổng hợp chung vào phương án phân bổ
ngân sách địa phương hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ vào dự
toán được giao, Sở Công thương thực hiện phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động
khuyến công địa phương theo quy định. Kinh phí khuyến công đến hết ngày 31 tháng
01 năm sau chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết bị hủy bỏ, trừ trường hợp chi mua
sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước
ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự toán hoặc các khoản dự toán được cấp có thẩm
quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm thực hiện dự toán.”
4. Điểm a, điểm c và điểm đ khoản 3 Điều 7 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“a) Chi hỗ trợ
xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm
mới, xử lý môi trường: Mức hỗ trợ tối đa không quá 30% nhưng không quá 700 triệu
đồng/mô hình.
Các nội dung
chi phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật được hỗ trợ bao gồm: Xây dựng, mua sắm
máy móc thiết bị, hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
c) Chi hỗ trợ
các cơ sở ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất công ngiệp - tiểu thủ
công nghiệp, ngành nghề truyền thống, xử lý môi trường. Mức hỗ trợ tối đa 50%
giá trị máy móc thiết bị nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp chi hỗ
trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng
dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
đ) Chi hỗ trợ
cơ sở sản xuất công nghiệp điển hình xây dựng mô hình trình diễn về áp dụng sản
xuất sạch hơn, sản xuất bền vững: Mức hỗ trợ tối đa không quá 50% chi phí nhưng
không quá 500 triệu đồng/cơ sở.
Các nội dung
chi được hỗ trợ bao gồm: Tư vấn, đánh giá sản xuất sạch hơn, sản xuất bền vững,
xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ,
quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn.".
5. Điểm a, điểm c và điểm d khoản 4 Điều 7 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Chi tổ chức
bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
huyện/thị xã, tỉnh.
Chi tổ chức
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, thị xã, cấp tỉnh.
Mức chi tối đa 50 triệu đồng đối với cấp huyện, thị xã; 120 triệu đồng đối với
cấp tỉnh.
Chi thưởng cho
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: Đạt bình chọn cấp huyện,
thị xã được thưởng không quá 1.000.000 đồng/sản phẩm; đạt bình chọn cấp tỉnh được
thưởng không quá 2.000.000 đồng/sản phẩm. Các giải thưởng khác do Hội đồng bình
chọn các cấp quyết định.
c) Chi hỗ trợ
các cơ sở công nghiệp nông thôn và ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống
tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá
thuê gian hàng (tối đa 2 gian tiêu chuẩn/cơ sở, không quá 2 lần/năm). Các nghệ
nhân cấp tỉnh, nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân được hỗ trợ 100% chi phí
thuê 01 gian hàng tiêu chuẩn để trưng bày các sản phẩm do chính các nghệ nhân
này làm ra tại các hội chợ triển lãm trong nước (không quá 01 lần/năm/nghệ
nhân).
d) Chi hỗ trợ
100% kinh phí tổ chức gian hàng giới thiệu tiềm năng, thế mạnh; sản phẩm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thủ công truyền thống của tỉnh tại các hội chợ,
triễn lãm trong nước do Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về công thương
được quy định tại điểm c và d khoản 2 Điều 2 Quy định này thực hiện. Với các nội
dung: Khảo sát tổ chức Hội chợ; thuê diện tích, thiết kế và trang trí gian
hàng; vận chuyển hàng hoá; bảo vệ, hướng dẫn và giới thiệu tại gian hàng; tổ chức
hội thảo quảng cáo sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề của
địa phương; chi phí đi lại, thuê chỗ ở, phụ cấp công tác phí của cán bộ tham
gia hội chợ; tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh; và các chi phí liên quan
khác.”
6. Khoản 7 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“7. Chi tổ chức
các hội thi sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, hàng thủ công truyền
thống, hội thi tay nghề, trình diễn nghề, Hội thi hàng thủ công mỹ nghệ, Hội
thi hàng lưu niệm và quà tặng,…Mức giải thưởng tối đa: Giải nhất: 20.000.000 đồng;
Giải nhì: 15.000.000 đồng; Giải ba: 10.000.000 đồng; Giải khuyến khích:
5.000.000 đồng. Hỗ trợ các đối tượng tham gia dự thi chi phí thiết kế, sản xuất
sản phẩm tối đa 500.000 đồng/sản phẩm, mẫu thiết kế; mức chi khác trên cơ sở dự
toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8.
Phân cấp phê duyệt
1. Ủy ban nhân
tỉnh phê duyệt các đề án khuyến công có kinh phí khuyến công hỗ trợ trên 200 triệu
đồng sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Công thương và Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở
Công thương xem xét thẩm định và phê duyệt đối với các đề án, dự án có mức hỗ
trợ từ nguồn kinh phí khuyến công đến 200 triệu đồng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.”
8. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Phê duyệt kế hoạch và quản lý kinh phí khuyến
công
1. Trên cơ sở tổng hợp đề xuất của các địa phương,
đơn vị và dự toán ngân sách được giao hàng năm; Sở Công thương xem xét, phê duyệt
kế hoạch khuyến công hàng năm và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc tạm ứng,
thanh lý và quyết toán kinh phí khuyến công thực hiện theo các quy định tại
Chương III Thông tư 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công thương
quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến
công quốc gia và Thông tư số 17/2018/TT-BCT ngày 10 tháng 7 năm 2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ
Công thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý
kinh phí khuyến công quốc gia.”
9. Bổ sung nội dung vào khoản 1 Điều 10 như sau:
“Sở Công
thương xây dựng phê duyệt kế hoạch khuyến công hàng năm và hướng dẫn tổ chức thực hiện,
tổ chức quản lý kinh phí hoạt động khuyến công theo quy định này và
các chế độ tài chính hiện hành.”
10. Khoản 2 và khoản 5 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“2. Sở Tài chính:
a) Thẩm tra kế hoạch vốn khuyến công hàng năm do Sở
Công thương lập để tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Bố trí nguồn
vốn khuyến công trong dự toán ngân sách hàng năm, chuyển nguồn vốn cho Sở Công
thương để quản lý và sử dụng theo quy định; thực hiện quyết toán và thanh tra,
kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn khuyến công theo quy định.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố Huế: Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trong phạm
vi quản lý của mình khảo sát, lập kế hoạch khuyến công hàng năm của địa phương,
gửi Sở Công thương trước ngày 30 tháng 10 của năm trước; phối hợp chặt chẽ với
Sở Công thương để tổ chức triển khai tốt chương trình khuyến công trên địa bàn;
Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố Huế căn cứ các quy định này để triển khai các
kế hoạch khuyến công cấp huyện tại địa phương.”
11. Khoản 7 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Các đối tượng
tại Điều 2 Quy chế này khi có nhu cầu hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công phải
lập đề án kèm theo các hồ sơ và nộp đúng thời gian quy định; có trách nhiệm sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn được hỗ trợ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về sự trung thực của đề án và các nội dung liên quan.
Những tổ chức,
cá nhân vi phạm, có hành vi gian lận để được hưởng các khoản hỗ trợ từ kinh phí
khuyến công thì phải hoàn trả và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
hiện hành của pháp luật. Các đối tượng đã được hỗ trợ kinh phí khuyến công năm
trước sẽ chưa được xem xét hỗ trợ trong năm tiếp theo nếu chưa phát huy hết hiệu
quả của đề án đã thực hiện.”
Điều 2. Bãi bỏ một số quy định của Quy chế quản lý và sử dụng
kinh phí đối với hoạt động khuyến công ban hành kèm theo Quyết định số
74/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bãi bỏ quy định “Giám đốc Trung tâm Khuyến công tỉnh xem
xét và phê duyệt đối với các đề án, dự án có mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến
công đến 20 triệu đồng và báo cáo Sở Công Thương” tại khoản 3 Điều 8.
2. Bãi bỏ quy định “Trung tâm Khuyến công - Sở Công thương:
Tham mưu Sở Công thương xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm và hướng dẫn tổ
chức thực hiện khi được phê duyệt, tổ chức quản lý kinh phí hoạt động khuyến
công theo Quy định này và các chế độ tài chính hiện hành.” tại khoản 6 Điều 10.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Giao trách nhiệm
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế tổ
chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu kể lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
2. Các đề
án khuyến công đã được phê duyệt trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thì
áp dụng theo nội dung chi và mức chi quy định tại thời điểm đề án được phê duyệt./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ Công thương);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Báo TT-Huế;
- VP: CVP, PCVP;
- Lưu: VT, TC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thiên Định
|