QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng
7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định
việc phối hợp giữa Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP
ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác
động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BTP).
2. Đối tượng áp dụng:
- Cơ quan chủ trì soạn
thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính (sau đây viết tắt là cơ quan chủ trì soạn thảo).
- Cơ quan thẩm định
văn bản quy pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan kiểm soát thủ
tục hành chính.
- Các cơ quan, tổ chức
được giao rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải
quyết (sau đây viết tắt là cơ quan rà soát, đánh giá).
- Các cơ quan nhà nước,
tổ chức có liên quan.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo quá trình
phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất việc đánh giá tác động của thủ tục
hành chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh đúng thời gian, trình tự, thủ tục theo
quy định.
2. Việc phối hợp được
thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức và các quy định
của pháp luật có liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ
quan, tổ chức. Phối hợp nhằm trao đổi thông tin kịp thời trong quá trình đánh
giá tác động quy định thủ tục hành chính, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.
3. Tuân thủ nghiêm các
quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thời hạn đánh giá tác động quy định
về thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.
Chương
II
MỐI QUAN HỆ
PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Là cơ quan đầu mối
có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc sử dụng
biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại các Điều 6,
Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
2. Cho ý kiến, thẩm định
quy định về thủ tục hành chính trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do các sở, ban, ngành chủ trì soạn
thảo theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung.
Trong trường hợp cần
thiết, Sở Tư pháp tiến hành đánh giá tác động độc lập các quy định về thủ tục
hành chính; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động và các tổ chức, cá
nhân có liên quan để hoàn thiện nội dung thẩm định quy định về thủ tục hành
chính trong báo cáo (công văn) thẩm định.
3. Chủ trì việc xây dựng
kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý, giải
quyết của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính theo kế hoạch đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
4. Xem xét, đánh giá
chất lượng rà soát của các đơn vị theo các nội dung: việc sử dụng biểu mẫu rà
soát, đánh giá, bảng tính chi phí tuân thủ; chất lượng phương án đơn giản hóa;
tỷ lệ cắt giảm số lượng thủ tục hành chính; cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính theo mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
5. Tổng hợp kết quả rà
soát của các cơ quan, đơn vị; dự thảo quyết định phê duyệt phương án đơn giản
hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính (nếu
thuộc thẩm quyền) hoặc trình cơ quan cấp trên xem xét, phê duyệt.
6. Hướng dẫn, theo
dõi, giám sát việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị trong việc đánh giá tác động
quy định về thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính. Báo cáo kịp
thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những cơ quan, đơn vị không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý.
Điều
4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Thực hiện nghiêm
túc việc đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo Quyết định
có quy định về thủ tục hành chính, đảm bảo đúng thời gian, thủ tục và quy trình
theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số
07/2014/TT-BTP.
2. Thực hiện việc rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều
14 Thông tư số 07/2014/TT-BTP. Thường xuyên thống kê, tập hợp, đánh giá các thủ
tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết
của đơn vị mình tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành nhằm phát hiện những
quy định về thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp,
không đáp ứng được các nguyên tắc về quy định thủ tục hành chính để kiến nghị
cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc hủy bỏ những quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
3. Định kỳ hàng năm hoặc
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của đơn vị mình. Căn cứ kế hoạch
rà soát của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính, nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có liên quan tập trung
tiến hành rà soát theo yêu cầu và tiến độ của kế hoạch; tổng hợp kết quả rà
soát gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực
hiện thủ tục hành chính, các cơ quan, đơn vị nếu phát hiện thủ tục hành chính,
nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có vướng mắc, bất cập, gây cản trở
hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân mà chưa có trong Kế hoạch
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn
vị kịp thời đề xuất với Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định việc rà soát, đánh giá.
4. Đối với thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã có liên quan đến lĩnh vực thuộc sở, ngành nào thì sở, ngành đó
có trách nhiệm xem xét giải quyết trên cơ sở kiến nghị của Ủy ban cấp huyện hoặc
đề xuất của Sở Tư pháp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Kiểm tra, hướng dẫn
việc rà soát, đánh giá quy định về thủ tục hành chính của các đơn vị trực thuộc
và các đơn vị cấp huyện, cấp xã theo ngành, lĩnh vực quản lý.
Điều
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Định kỳ hàng năm hoặc
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh
trong việc xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền quản lý và giải quyết của đơn vị mình. Căn cứ kế hoạch rà soát của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, nhóm thủ tục
hành chính, quy định hành chính có liên quan, tập trung tiến hành rà soát theo
yêu cầu và tiến độ của kế hoạch; tổng hợp kết quả rà soát gửi sở, ban, ngành
liên quan tổng hợp, đề xuất với Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Trong quá trình thực
hiện thủ tục hành chính, các địa phương nếu phát hiện thủ tục hành chính, nhóm
thủ tục hành chính, quy định hành chính có vướng mắc, bất cập, không phù hợp,
gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân mà chưa có
trong Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, kịp thời đề xuất các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp gửi Sở Tư pháp
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc rà soát, đánh
giá.
2. Thực hiện việc rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều
14 Thông tư số 07/2014/TT-BTP. Thường xuyên thống kê, tập hợp, đánh giá các thủ
tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết
của đơn vị mình tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành nhằm phát hiện để
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc hủy bỏ những quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Thực hiện nghiêm
túc thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác ban hành.
4. Thường xuyên kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện thủ tục hành chính, rà soát, đánh giá quy định về
thủ tục hành chính cùa các đơn vị thuộc quyền quản lý.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
6. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức triển khai thực hiện; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, tổng hợp chung tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này; đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực
hiện đánh giá tác động quy định thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính; chế độ ban hành kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị
mình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều
7. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm triển khai, tổ chức, thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.