ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2013/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày
01 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 48/TTr-STP ngày 16/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của cán bộ
đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký
ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 01/10 /2013 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nhiệm vụ, trách nhiệm phối
hợp của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC)
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Đối tượng áp dụng:
Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính (sau đây gọi tắt là cán bộ đầu mối) gồm: cán bộ đầu mối tại các
sở, ban, ngành tỉnh; cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
và cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (trừ các cơ quan
ngành dọc tại địa phương).
Điều 2. Cơ cấu, chế độ làm
việc của cán bộ đầu mối
1. Thủ trưởng các cơ quan quyết định việc cử cán
bộ đầu mối tại đơn vị và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để theo dõi.
Trường hợp có sự thay đổi về cán bộ đầu mối, đơn vị phải báo cáo về việc thay đổi
cán bộ đầu mối.
2. Cơ cấu cán bộ đầu mối tại các đơn vị cụ thể
như sau:
a) Đối với Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh: bố trí không quá 03 cán bộ đầu mối. Trong đó, đối với Sở, ban,
ngành không hoặc chưa thành lập tổ chức pháp chế (trừ Sở Tư pháp): bố trí có 01
lãnh đạo sở, ban, ngành và 01 lãnh đạo cấp phòng hoặc tương đương. Đối với sở,
ban, ngành đã thành lập phòng Pháp chế: bố trí có 01 lãnh đạo sở, ban, ngành và
01 lãnh đạo phòng Pháp chế.
b) Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện): bố trí không quá 05 cán bộ đầu mối, trong
đó có 01 lãnh đạo UBND cấp huyện và 01 lãnh đạo Phòng Tư pháp.
c) Đối với UBND các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi tắt là UBND cấp xã): bố trí 01 cán bộ đầu mối là công chức Tư pháp - Hộ
tịch.
3. Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
TTHC hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; giúp thủ trưởng đơn vị triển khai, thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị, địa phương; phối hợp với
Sở Tư pháp tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của đơn vị.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ ĐẦU
MỐI
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu thủ trưởng đơn vị trong công tác chỉ
đạo, điều hành hoạt động cải cách TTHC và kiểm soát TTHC theo ngành, lĩnh vực
quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Đề xuất triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ
biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung cải cách TTHC và kiểm soát TTHC
cho cán bộ, công chức có liên quan trong đơn vị.
3. Giúp thủ trưởng đơn vị hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân trong đơn vị thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của đơn vị.
4. Phối hợp với các bộ phận có liên quan của đơn
vị tổ chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát TTHC do thủ trưởng
giao.
5. Theo dõi, đôn đốc các bộ phận, công chức
trong đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
6. Giúp thủ trưởng đơn vị thực hiện việc tổng hợp,
báo cáo các nội dung có liên quan đến hoạt động cải cách TTHC, kiểm soát TTHC
và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị, vướng mắc về quy định hành chính thường
xuyên theo quy định hoặc đột xuất theo yêu cầu.
7. Nghiên cứu đề xuất với thủ trưởng đơn vị và Sở
Tư pháp các sáng kiến, giải pháp đẩy mạnh cải cách TTHC và kiểm soát TTHC.
8. Tham gia phối hợp thực hiện các hoạt động kiểm
soát TTHC của Bộ, ngành, địa phương với Sở Tư pháp về các vấn đề có liên quan đến
phạm vi chức năng quản lý của đơn vị khi có yêu cầu.
9. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm
soát TTHC do Bộ, ngành, địa phương tổ chức.
10. Được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định
và được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 4. Hoạt động cụ thể của
cán bộ đầu mối
1. Triển khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC:
a) Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thường xuyên
quán triệt đến cán bộ, công chức thuộc các phòng, ban, đơn vị trực thuộc về
công tác kiểm soát TTHC theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
b) Báo cáo, đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kịp
thời chấn chỉnh và xử lý cán bộ, công chức không thực hiện đúng nội dung, nhiệm
vụ công tác kiểm soát TTHC đã được giao.
2. Kiểm soát quy định về TTHC trong dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật do sở, ban, ngành được giao chủ trì soạn thảo (đối với
cán bộ đầu mối cấp tỉnh):
a) Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thực hiện việc đánh giá tác động các quy định về TTHC tại dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tư
pháp, cụ thể:
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức, đơn vị được giao
xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC điền biểu mẫu
đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ TTHC.
c) Phối hợp kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của
hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu đánh giá tác động TTHC trước khi gửi đến Sở Tư pháp lấy
ý kiến về việc quy định TTHC;
d) Phối hợp nghiên cứu ý kiến góp ý của Sở Tư
pháp về quy định TTHC trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thống kê, trình công bố TTHC mới, TTHC được sửa
đổi, bổ sung hoặc TTHC thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ:
a) Đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh:
- Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo
dõi, kiểm tra, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC do cấp
có thẩm quyền ban hành thuộc phạm vi, chức năng quản lý ngành, lĩnh vực của đơn
vị mình (kể cả TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp
xã) để lập thủ tục trình công bố TTHC;
- Đôn đốc cán bộ, công chức, đơn vị trực thuộc kịp
thời cập nhật thống kê TTHC, lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan đơn vị phê duyệt,
trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ TTHC theo
đúng quy định;
- Kiểm soát chất lượng việc thống kê TTHC, hồ sơ
trình công bố TTHC, tài liệu (mẫu đơn, mẫu tờ khai, các văn bản) gửi kèm, dự thảo
Quyết định công bố, dự thảo Tờ trình (cả bản cứng và file điện tử) trước khi
trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố.
b) Đối với cán bộ đầu mối cấp huyện, cấp xã:
Chủ động kiểm tra, rà soát hoặc phối hợp với các
cơ quan chuyên môn cấp huyện rà soát và kịp thời kiến nghị bằng văn bản gửi Sở,
ban, ngành có chức năng hoặc Sở Tư pháp để lập thủ tục trình công bố TTHC mới
ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (kể cả TTHC
hết hiệu lực thi hành) nhưng chưa được công bố hoặc đã công bố nhưng chưa đầy đủ,
chính xác so với các quy định của cấp có thẩm quyền ban hành.
4. Công khai TTHC:
a) Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai TTHC đã được cấp có thẩm quyền
công bố tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực
thuộc;
b) Tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực
hiện các hình thức công khai, niêm yết TTHC một cách khoa học, tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận;
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc công
khai địa chỉ, thông tin phản ánh, kiến của cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính tại nơi tiếp nhận và giải quyết TTHC của cơ
quan, đơn vị, tại đơn vị trực thuộc có chức năng tiếp nhận, giải quyết TTHC.
5. Rà soát, đánh giá TTHC:
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển
khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản hoá TTHC theo chỉ đạo của Trung ương, của
UBND tỉnh, nhằm phát hiện và kịp thời kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, huỷ
bỏ, thay thế những quy định về TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, hoặc
đề nghị UBND tỉnh kiến nghị Trung ương xử lý theo thẩm quyền, đối với các TTHC
không cần thiết, không phù hợp, không đáp ứng được các nguyên tắc và thực hiện,
nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu quản lý nhà nước được chặt chẽ và thống nhất, cụ
thể:
- Hướng dẫn cho cán bộ, công chức, bộ phận có
liên quan trong đơn vị cách thức thực hiện rà soát, đánh giá TTHC của đơn vị,
cơ quan.
- Thu nhận, kiểm tra các biểu mẫu đã điền (bằng
bản cứng và file điện tử) từ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng hợp và lập
Báo cáo kết quả rà soát TTHC; trình Báo cáo kết quả rà soát TTHC để Thủ trưởng
đơn vị ký duyệt.
- Đôn đốc các phòng, ban, đơn vị trực thuộc tham
mưu Thủ trưởng đơn vị dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa TTHC được
thông qua thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
6. Xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
b) Phối hợp với các phòng, ban trong đơn vị tham
mưu, giúp Thủ trưởng tiếp nhận và xử lý các văn bản từ UBND tỉnh, Sở Tư pháp về
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị mình.
c) Xác minh làm rõ thông tin phản ánh, kiến nghị;
giúp Thủ trưởng đơn vị xử lý hoặc báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc
thực hiện quy định TTHC.
7. Có trách nhiệm tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nghiệp vụ kiểm
soát TTHC; hướng dẫn, kiểm tra đơn vị trực thuộc triển khai, thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát TTHC; phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí và cơ quan có thẩm quyền
thực hiện công tác truyền thông về cải cách TTHC.
8. Tham mưu giúp cơ quan, đơn vị mình chuẩn bị đầy
đủ các tài liệu, số liệu báo cáo cung cấp theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, khi
cơ quan, đơn vị được chọn kiểm tra về nhiệm vụ kiểm soát TTHC gắn với công tác
cải cách TTHC hàng năm theo quy định.
9. Là thành viên tham gia tại các đợt tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý, đánh giá tác động
TTHC có liên quan do Sở Tư pháp hoặc cấp trên triệu tập.
Điều 5. Tổ chức hoạt động
cho cán bộ đầu mối
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ tăng cường
năng lực cho cán bộ đầu mối các cấp;
b) Thiết lập hệ thống chia sẻ thông tin hai chiều
giữa Phòng Kiểm soát TTHC và các cán bộ đầu mối để kịp thời chia sẽ thông tin về
các hoạt động cải cách TTHC, kiểm soát TTHC và các hoạt động cụ thể liên quan đến
phạm vi chức năng hoạt động của các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác kiểm
soát TTHC; nhận thông tin phản hồi về các báo cáo kết quả thực hiện, các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để kịp thời tháo gỡ; chia
sẻ sáng kiến, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong quá trình triển khai thực
hiện.
c) Phối hợp, hỗ trợ việc triển khai thực hiện
các hoạt động về kiểm soát TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của các cơ
quan, đơn vị.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức
làm đầu mối thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại
Quy chế này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Kinh phí thực hiện
Sở Tài chính, Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chế độ về
kinh phí theo quy định tại Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành.
1. Cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát TTHC chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phổ biến đến cán bộ, công chức
thuộc cơ quan, đơn vị mình, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc
Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn các đơn vị kịp
thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải
quyết.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi việc chấp
hành quy chế này; tổng hợp, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kịp thời những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.