QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày30 tháng 5 năm 2013 của UBND
tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy chế này quy định về việc Quản lý, vận
hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ
quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Quy chế
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng
là mạng truyền dẫn tốc độ cao, sử dụng phương thức chuyển mạch nhãn đa giao thức
trên nền giao thức liên mạng (IP/MPLS) sử dụng riêng trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng và Nhà nước do Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam xây dựng, vận hành (sau đây gọi là Mạng chuyên dùng).
2. Đơn vị sử dụng Mạng chuyên dùng
là các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Nam có điểm kết nối vào Mạng chuyên dùng.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH
VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG CHUYÊN DÙNG
1. Viễn thông Hà Nam là đơn vị đại
diện Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ký kết hợp đồng với các đơn vị sử dụng
dịch vụ Mạng chuyên dùng, chịu trách nhiệm đảm bảo vận hành và cung cấp dịch vụ
theo hợp đồng.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ
đạo, kiểm tra Viễn thông Hà Nam thực hiện các quy định của
pháp luật trong điều hành hoạt động, duy trì, đảm bảo an toàn thông tin trên Mạng
chuyên dùng.
3. Quản lý, vận hành Mạng chuyên
dùng phải bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng máy tính và nâng cao chất
lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
4. Mạng chuyên dùng được quản lý,
vận hành tập trung, thống nhất; được rà soát kiểm tra, đánh giá định kỳ để bảo
đảm an toàn, bảo mật và tính sẵn sàng cao trong quá trình vận hành và sử dụng.
5. Mạng chuyên dùng phải được bảo
đảm thông tin liên lạc thông suốt, liên tục (24 giờ trong một ngày và 07 ngày
trong một tuần).
1. Là đầu mối quản lý toàn
bộ các kết nối Mạng chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, chỉ
đạo việc kết nối các mạng viễn thông khác với Mạng chuyên dùng phục vụ cơ quan
Đảng, Nhà nước.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các đơn vị sử dụng Mạng chuyên dùng khai thác hiệu quả các dịch vụ được cung cấp.
3. Chủ trì tổ chức tập huấn, đào tạo
về an toàn, bảo mật hệ thống mạng; quản lý và khai thác tài nguyên Mạng chuyên
dùng cho cán bộ phụ trách công nghệ thông tin tại các đơn vị kết nối Mạng
chuyên dùng.
4. Phối hợp cùng các cơ quan có
liên quan nhằm đảm bảo hệ thống Mạng chuyên dùng vận hành thông suốt, phục vụ tốt
cho việc truyền nhận thông tin giữa các đơn vị tham gia vào Mạng chuyên dùng.
5. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo
cáo về tình hình khai thác, sử dụng Mạng chuyên dùng của các đơn vị với Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Nam và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
1. Đảm bảo duy trì đường truyền
thông suốt, đúng tốc độ, an toàn, an ninh thông tin, cung cấp đầy đủ dịch vụ cho các đơn vị kết nối, sử dụng Mạng
chuyên dùng theo đúng hợp đồng đã ký kết.
2. Bố
trí nguồn nhân lực, chuẩn bị đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
sẵn sàng ứng cứu thông tin, khắc phục kịp thời các sự cố có liên quan ảnh hưởng
đến quá trình quản lý, vận hành và sử dụng Mạng chuyên dùng.
3. Công bố các điểm đăng ký dịch vụ,
hỗ trợ kỹ thuật, khắc phục sự cố và giải quyết khiếu nại của các đơn vị sử dụng
Mạng chuyên dùng.
4. Phối hợp cùng Sở Thông tin và
Truyền thông trong công tác tập huấn và đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng; an toàn, an ninh thông tin của hệ thống Mạng chuyên dùng.
5. Chỉ được phép lắp đặt mới, mở rộng
kết nối trên Mạng chuyên dùng khi có sự đồng ý của Sở Thông tin và Truyền thông
bằng văn bản.
6. Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng
năm hoặc đột xuất tình hình quản lý, khai thác, sử dụng Mạng chuyên dùng với Sở
Thông tin và Truyền thông.
Chương III
SỬ DỤNG MẠNG
CHUYÊN DÙNG
1. Thông tin thuộc danh mục bí mật
nhà nước được truyền tải trên Mạng chuyên dùng phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
2. Việc
sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên Mạng chuyên dùng phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ thông tin và lưu trữ.
3. Thông tin được sử dụng, chia sẻ
và lưu trữ trên Mạng chuyên dùng phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động
quản lý điều hành, chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị tham gia Mạng chuyên dùng.
1. Quản lý, khai thác và bảo vệ
thiết bị mạng của điểm kết nối Mạng chuyên dùng đặt tại đơn vị theo hợp đồng ký
kết với Viễn thông Hà Nam.
2. Đảm
bảo tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm với các nội dung thông tin
truyền đưa trên Mạng chuyên dùng theo quy định của pháp luật.
3. Không tự ý thay đổi kết nối, thông số thiết lập mạng của các thiết bị liên quan đến
Mạng chuyên dùng để tránh gây xung đột tài nguyên
làm ảnh hưởng đến việc vận hành hệ thống Mạng chuyên dùng.
4. Ghi lại các sự cố, lỗi xảy ra về
kết nối Mạng chuyên dùng, về an toàn, bảo mật thông tin; trường hợp có sự cố
nghiêm trọng vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị phải thông báo với Viễn
thông Hà Nam để phối hợp khắc phục kịp thời.
5. Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký
số với Ban Cơ yếu Chính phủ (Bộ Nội vụ) để bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin
trên Mạng chuyên dùng.
6. Trường hợp có kế hoạch thực
hiện nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng nội bộ có ảnh hưởng đến Mạng
chuyên dùng, phải thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và Viễn thông Hà
Nam trước 05 ngày làm việc để phối hợp thực hiện đảm bảo
phù hợp với quy hoạch tổng thể Mạng chuyên dùng.
7. Tuân thủ các quy định về quản
lý, vận hành và sử dụng Mạng chuyên dùng; xây dựng quy chế nội bộ về việc sử dụng
Mạng chuyên dùng. Chịu trách nhiệm các vấn đề liên quan đến Mạng chuyên dùng
trong nội bộ đơn vị.
8. Tuân thủ các quy định của pháp
luật về viễn thông, về quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang
thông tin điện tử trên Internet, về chế độ bảo mật, an toàn thông tin.
9. Trả tiền sử
dụng Mạng chuyên dùng theo quy định của Nhà nước.
10. Trước
ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông tình hình khai
thác, sử dụng Mạng chuyên dùng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại
đơn vị.
1. Tuân thủ những quy định về quản
lý, vận hành và sử dụng Mạng chuyên dùng.
2. Không được tiết lộ mật khẩu
truy cập các ứng dụng trên Mạng chuyên dùng cho tổ chức, cá nhân khác không thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước.
3. Khi gặp sự cố phải thông báo kịp
thời cho người có thẩm quyền để giải quyết.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng Mạng
chuyên dùng có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.