Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Đề án Đào tạo ở trong nước nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2012 - 2016
Số hiệu | 28/2012/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 08/10/2012 |
Ngày có hiệu lực | 18/10/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký | Trần Khiêu |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2012/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 08 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT ngày 28/02/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo thạc sĩ;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Đào tạo ở trong nước nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2012 - 2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 381/TT-SNV ngày 13/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Đào tạo ở trong nước nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà vinh, giai đoạn 2012 - 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở - Ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện - thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO
TẠO Ở TRONG NƯỚC NGUỒN NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC CHO TỈNH TRÀ VINH, GIAI
ĐOẠN 2012 - 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2012/QĐ-UBND ngày 08/10/2012 của UBND
tỉnh Trà Vinh)
1. Đặc điểm tình hình:
Trà Vinh là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, diện tích tự nhiên 2.292 km2, dân số khoảng 01 triệu người (trong đó hơn 30% là dân tộc Khmer); là tỉnh nông nghiệp kinh tế còn chậm phát triển, đời sống nhân dân còn khó khăn nhưng tỉnh có nhiều tiềm năng và có vị trí quan trọng về kinh tế, an ninh - quốc phòng.
Trong những năm qua, tỉnh tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo nên đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được nâng lên, an sinh xã hội được chăm lo tốt hơn, hệ thống chính trị được củng cố, an ninh - quốc phòng được đảm bảo.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, một trong những hạn chế cơ bản là nguồn nhân lực qua đào tạo chất lượng cao còn thấp, thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ và chất lượng cao. Do đó, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, được đào tạo chính quy, có khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo có vai trò quan trọng, là khâu đột phá để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2. Kết quả tổ chức thực hiện Đề án Trà Vinh - 100 giai đoạn 2006 - 2011
Để xây dựng nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh ban hành Đề án Đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2006 - 2011, mục tiêu của Đề án là đào tạo 100 cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học (thạc sĩ và tiến sĩ) ở nước ngoài với những ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Qua 5 năm tổ chức thực hiện Đề án đạt được kết quả như sau:
Đưa đi học ở nước ngoài tổng số 57 người (trong đó: 53 thạc sĩ và 04 nghiên cứu sinh) ở các nước như: Thái Lan 10 người, Úc 19 người, Mỹ 09 người, Anh 04 người, Hà Lan 01 người, Ailen 03 người, Singapore 04 người, Đài Loan 05 người, Hungary 01 người và Pháp 01 người.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2012/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 08 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT ngày 28/02/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo thạc sĩ;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Đào tạo ở trong nước nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2012 - 2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 381/TT-SNV ngày 13/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Đào tạo ở trong nước nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà vinh, giai đoạn 2012 - 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở - Ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện - thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO
TẠO Ở TRONG NƯỚC NGUỒN NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC CHO TỈNH TRÀ VINH, GIAI
ĐOẠN 2012 - 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2012/QĐ-UBND ngày 08/10/2012 của UBND
tỉnh Trà Vinh)
1. Đặc điểm tình hình:
Trà Vinh là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, diện tích tự nhiên 2.292 km2, dân số khoảng 01 triệu người (trong đó hơn 30% là dân tộc Khmer); là tỉnh nông nghiệp kinh tế còn chậm phát triển, đời sống nhân dân còn khó khăn nhưng tỉnh có nhiều tiềm năng và có vị trí quan trọng về kinh tế, an ninh - quốc phòng.
Trong những năm qua, tỉnh tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo nên đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được nâng lên, an sinh xã hội được chăm lo tốt hơn, hệ thống chính trị được củng cố, an ninh - quốc phòng được đảm bảo.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, một trong những hạn chế cơ bản là nguồn nhân lực qua đào tạo chất lượng cao còn thấp, thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ và chất lượng cao. Do đó, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, được đào tạo chính quy, có khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo có vai trò quan trọng, là khâu đột phá để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2. Kết quả tổ chức thực hiện Đề án Trà Vinh - 100 giai đoạn 2006 - 2011
Để xây dựng nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh ban hành Đề án Đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2006 - 2011, mục tiêu của Đề án là đào tạo 100 cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học (thạc sĩ và tiến sĩ) ở nước ngoài với những ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Qua 5 năm tổ chức thực hiện Đề án đạt được kết quả như sau:
Đưa đi học ở nước ngoài tổng số 57 người (trong đó: 53 thạc sĩ và 04 nghiên cứu sinh) ở các nước như: Thái Lan 10 người, Úc 19 người, Mỹ 09 người, Anh 04 người, Hà Lan 01 người, Ailen 03 người, Singapore 04 người, Đài Loan 05 người, Hungary 01 người và Pháp 01 người.
Có 34 ứng viên đã về nước (trong đó có 31 ứng viên đã tốt nghiệp và có 03 ứng viên không theo được chương trình học thạc sĩ nên về nước trước thời hạn và đang công tác tại cơ quan cũ).
Hiện còn 23 ứng viên đang học ở nước ngoài (trong đó: 19 thạc sĩ và 04 nghiên cứu sinh).
Ngoài ra, có 12 ứng viên học xong ngoại ngữ theo quy định, đang xin đi học theo Đề án và 10 ứng viên đang học ngoại ngữ tại Cần Thơ nhưng do Đề án kết thúc nên chưa cử đi học, khi có Đề án giai đoạn 2 hoặc có chương trình học bổng thì tiếp tục cử đi học.
Trong số 34 ứng viên đã tốt nghiệp, có 28 ứng viên được phân công về công tác tại đơn vị cũ do đúng ngành nghề được đào tạo, 04 ứng viên được phân công về đơn vị mới cho phù hợp, 01 ứng viên thuộc diện sinh viên đi học được phân công công tác và 01 ứng viên thuộc diện sinh viên đi học đang chờ Ban Chỉ đạo phân công công tác.
Các ứng viên sau khi đi học ở nước ngoài về bước đầu phát huy được kiến thức đã học, nhiều người đã ứng dụng kiến thức được đào tạo để củng cố nâng cao phương pháp giảng dạy, cải tiến phương pháp làm việc, tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới…
3. Sự cần thiết ban hành Đề án Đào tạo ở trong nước nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2012 - 2016:
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Trà Vinh xác định mục tiêu phát triển 5 năm (2011 - 2015) là: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc, giữ vững ổn định chính trị; phấn đấu đưa tỉnh Trà Vinh sớm ra khỏi tình trạng nghèo, kém phát triển, trở thành tỉnh phát triển trung bình khá trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, rút ngắn khoảng cách so với các tỉnh trong khu vực”.
Do đó, cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội IX của Đảng bộ tỉnh, một trong những giải pháp trọng tâm là phải đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có trình độ, chất lượng cao trong và ngoài tỉnh; việc thực hiện Đề án Đào tạo ở trong nước nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao trong thời gian tới là một hướng đầu tư cần thiết, Đề án sẽ phát huy kết quả đạt được của Đề án Trà Vinh - 100 giai đoạn 2006 - 2011; đồng thời kế thừa và tiếp tục thực hiện tốt hơn việc đào tạo nguồn cán bộ có trình độ và chất lượng cao cho giai đoạn tới.
4. Những căn cứ chủ yếu để xây dựng Đề án:
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của đất nước.
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX Đảng bộ tỉnh Trà Vinh, nhiệm kỳ 2010 - 2015.
Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/10/2008 của Tỉnh ủy Trà Vinh về nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài của tỉnh Trà Vinh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương trình hành động số 31-CTr/TU ngày 31/10/2008 của Tỉnh ủy Trà Vinh về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) “về xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 - 2015.
Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT ngày 28/02/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo thạc sĩ.
Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ.
Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Đào tạo ở trong nước nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2012 - 2016.
1. Mục tiêu chung:
- Đào tạo trong nước đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ sau đại học có chất lượng với các chuyên ngành đào tạo phù hợp với định hướng phát triển trước mắt và lâu dài của tỉnh.
- Góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giao lưu và hội nhập quốc tế, đặc biệt về quản lý, khoa học công nghệ cao và kinh tế tri thức.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đào tạo trong nước 100 cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên có trình độ sau đại học (trong đó: 90 thạc sĩ và 10 tiến sĩ) với những ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh. Tỷ lệ 80% cán bộ, công chức, viên chức công tác trong tỉnh và 20% sinh viên có hộ khẩu trong tỉnh.
Tất cả những người được đào tạo khi tốt nghiệp sẽ phục vụ cơ quan nhà nước trong tỉnh Trà Vinh ít nhất 10 năm.
1. Xác định nhu cầu đào tạo:
Trên cơ sở số liệu về hiện trạng nguồn nhân lực có trình độ sau đại học của tỉnh, Đề án Đào tạo ở trong nước nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2012 - 2016 xác định nhu cầu đào tạo theo hướng:
- Ngành nghề đào tạo được xếp theo thứ tự ưu tiên của tỉnh.
- Điều phối để có sự cân đối trong việc đưa đi đào tạo hàng năm.
Ban Điều hành thực hiện Đề án phối hợp với các Sở - Ban ngành chức năng và UBND các huyện - thành phố tiến hành khảo sát để xác định nhu cầu đào tạo có trình độ sau đại học ở các trường trong nước, từ đó có kế hoạch cụ thể trong việc chuẩn bị nguồn đào tạo phù hợp với mục đích sử dụng.
2. Chuẩn bị nguồn để tuyển chọn đưa đi đào tạo, bồi dưỡng:
- Nguồn tuyển chọn:
+ Đối với sinh viên: có bằng tốt nghiệp đại học chính quy loại khá trở lên, có chuyên ngành phù hợp với danh mục ngành nghề cần đào tạo của Đề án, có trình độ ngoại ngữ Anh văn C hoặc tương đương trở lên đối với ứng viên học thạc sĩ; có trình độ ngoại ngữ Anh văn TOEFL 450 điểm, IELTS 4.5, TOEIC 450 hoặc tương đương trở lên đối với ứng viên học tiến sĩ; có đủ phẩm chất đạo đức, tuổi đời không quá 30 tuổi; có hộ khẩu thường trú trong tỉnh Trà Vinh.
+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức: có bằng tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ chuyên ngành phù hợp với danh mục ngành nghề cần đào tạo của Đề án, có trình độ ngoại ngữ Anh văn B hoặc tương đương trở lên đối với ứng viên học thạc sĩ; có trình độ ngoại ngữ Anh văn TOEFL 450 điểm, IELTS 4.5, TOEIC 450 hoặc tương đương trở lên đối với ứng viên học tiến sĩ; có thời gian công tác 03 năm trở lên, có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ; có đủ phẩm chất, đạo đức, chính trị và năng lực chuyên môn, tuổi đời không quá 40 tuổi, được cơ quan quản lý chấp thuận cử đi học.
- Điều kiện về ngoại ngữ khi nộp hồ sơ đầu vào:
+ Đối với ứng viên là sinh viên: khi nộp hồ sơ học thạc sĩ phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ Anh văn C hoặc tương đương trở lên. Khi học tiến sĩ phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ Anh văn TOEFL 450 điểm, IELTS 4.5, TOEIC 450 hoặc tương đương trở lên và phải cam kết trong thời gian theo học phải tự học Anh văn để có đủ chứng chỉ theo quy định của Trường, nếu đến khi Trường có yêu cầu mà không đáp ứng được điều kiện Anh văn, bị cấm thi tốt nghiệp thì ứng viên phải bồi hoàn toàn bộ chi phí do Đề án chi trả.
+ Đối với ứng viên là cán bộ, công chức, viên chức: khi nộp hồ sơ học thạc sĩ phải có chứng chỉ Anh văn B hoặc tương đương trở lên. Khi học tiến sĩ phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ Anh văn TOEFL 450 điểm, IELTS 4.5, TOEIC 450 hoặc tương đương trở lên và phải cam kết trong thời gian theo học phải tự học Anh văn để có đủ chứng chỉ theo quy định của Trường, nếu đến khi Trường có yêu cầu mà không đáp ứng được điều kiện Anh văn, bị cấm thi tốt nghiệp thì ứng viên phải bồi hoàn toàn bộ chi phí do Đề án chi trả.
- Công tác bồi dưỡng:
+ Cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên được tuyển chọn sẽ được tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ và kiến thức chuyên môn của chuyên ngành đào tạo theo tiêu chuẩn của trường trong nước.
+ Thời gian tập trung học ngoại ngữ tối đa là 03 tháng để đủ chuẩn thi đầu vào của các Trường trong nước.
+ Cán bộ, công chức, viên chức nộp hồ sơ tham gia Đề án, nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành gần giống chuyên ngành dự kiến đào tạo, khi cần thiết sẽ được tập trung học chuyển đổi và bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành cũng như tiếp cận các điều kiện của cơ sở đào tạo của các trường ở trong nước, thời gian tối đa 03 tháng.
3. Đơn vị đào tạo:
Các cơ sở đào tạo trong nước có uy tín, có trình độ giáo dục và khoa học công nghệ phát triển.
4. Phương thức đào tạo:
Đào tạo toàn phần tập trung tại các Trường trong nước, do các trường trong nước cấp bằng tốt nghiệp, gồm: Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, các Trường thuộc Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Trường Đại học Y, Dược thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nông - Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Cần Thơ (Nông nghiệp - Thủy sản), Trường Đại học Y - Dược Cần Thơ và các Trường khác do Ban Chỉ đạo Đề án chọn.
5. Thời gian thực hiện Đề án:
Đề án này được thực hiện trong giai đoạn năm 2012 - 2016 và được kéo dài kinh phí 04 năm đến năm 2020 để hoàn thành chương trình đào tạo cho những ứng viên là nghiên cứu sinh từ cuối năm 2016.
6. Theo dõi, quản lý quá trình đào tạo:
Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành thực hiện Đề án thường xuyên phối hợp với các đơn vị tư vấn, các trường trong nước và thông qua email theo dõi, quản lý quá trình học tập rèn luyện của người học trong thời gian học để nắm thông tin nhằm kịp thời giúp đỡ, giải quyết khó khăn trong sinh hoạt và học tập của ứng viên.
7. Công tác bố trí, sử dụng ứng viên sau khi tốt nghiệp:
Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành thực hiện Đề án kết hợp với ngành chức năng tiếp nhận, phân công công tác đối với ứng viên đã tốt nghiệp phù hợp với ngành nghề được đào tạo nhằm tạo điều kiện để ứng viên phát huy tối đa trình độ chuyên môn được đào tạo. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, bố trí phân công công tác thực hiện theo quy định hiện hành.
Các cơ quan, đơn vị chủ quản của ứng viên và các ứng viên tham gia Đề án có trách nhiệm chấp hành sự phân công của Trưởng Ban Điều hành thực hiện Đề án sau khi tốt nghiệp.
8. Đánh giá Đề án:
Đánh giá Đề án là để kiểm tra tiến độ, hiệu quả và tác động của Đề án; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo và Ban Điều hành thực hiện Đề án tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
Ngoài ra, khi cần thiết Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành thực hiện Đề án có thể mời thêm một số chuyên gia trong và ngoài tỉnh có nhiều kinh nghiệm để tham gia đánh giá việc thực hiện Đề án trong 04 đợt:
- Đợt 1: sau 02 năm thực hiện Đề án.
- Đợt 2: sau 04 năm thực hiện Đề án.
- Đợt 3: khi kết thúc (hết năm 2016, không cử cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên đi học theo Đề án).
- Đợt 4: tổng kết Đề án.
Danh mục ngành nghề tùy thuộc vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ của tỉnh, các nhóm ngành nghề được chọn như sau:
1. Nhóm ngành Quản lý công nghệ, Thương mại, Dịch vụ; Quản lý dự án đầu tư công, chính sách công, Quản lý nguồn nhân lực, Quan hệ quốc tế: 20 ứng viên.
2. Nhóm ngành Nông, Lâm, Thủy sản, Công nghệ chế biến, Công nghệ sau thu hoạch: 20 ứng viên.
3. Nhóm ngành Kiến trúc, Xây dựng, Quy hoạch và quản lý đô thị, Giao thông, Cấp thoát nước: 20 ứng viên.
4. Nhóm ngành Kinh tế (kinh tế Nông nghiệp, kinh tế Công nghiệp, kinh tế Đầu tư và một số chuyên ngành kinh tế khác phù hợp với nhu cầu phát triển của tỉnh): 30 ứng viên.
5. Nhóm ngành Y - Dược: 10 ứng viên.
Trong nhóm ngành nghề nêu trên, trong quá trình triển khai thực hiện có thể điều chỉnh số lượng cần đào tạo của từng ngành nghề cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của tỉnh.
1. Các nội dung chi của Đề án:
Được chi các khoản khi đi học trong nước theo quy định hiện hành, như: học phí, sinh hoạt phí, tiền tàu xe, khuyến khích sau tốt nghiệp…; ngoài ra Đề án còn hỗ trợ các khoản chi sau:
- Hỗ trợ bồi dưỡng ngoại ngữ với thời gian tối đa 03 tháng.
- Hỗ trợ ôn tập chuyên môn, kể cả học chuyển đổi với thời gian tối đa 03 tháng.
- Hỗ trợ sách vở, tài liệu học tập:
+ Thạc sĩ: 5.000.000 đồng.
+ Tiến sĩ: 10.000.000 đồng.
- Hỗ trợ viết luận văn, luận án tốt nghiệp:
+ Thạc sĩ: 40.000.000 đồng.
+ Tiến sĩ: 80.000.000 đồng.
2. Dự toán kinh phí, bao gồm các khoản:
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng để đi học các trường trong nước: 15.705.000.000 đồng (đính kèm phụ lục 1).
- Kinh phí hoạt động thường xuyên của Đề án: 2.384.959.000 đồng (đính kèm phụ lục 2).
* Bảng tổng hợp kinh phí (đính kèm phụ lục 3)
Tổng số kinh phí: 18.089.959.000 đồng (mười tám tỷ, không trăm tám mươi chín triệu, chín trăm năm mươi chín ngàn đồng).
* Phân kỳ đầu tư: (đính kèm phụ lục 4), cụ thể như sau:
- Năm 2012: 1.626.825.133 đồng.
- Năm 2013: 2.982.450.133 đồng.
- Năm 2014: 2.982.450.133 đồng.
- Năm 2015: 2.982.450.133 đồng.
- Năm 2016: 2.982.450.133 đồng.
- Năm 2017: 1.962.083.333 đồng.
- Năm 2018: 1.962.083.333 đồng.
- Năm 2019: 304.583.333 đồng.
- Năm 2020: 304.583.336 đồng.
3. Nguồn kinh phí:
Kinh phí thực hiện Đề án được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Trà Vinh, đóng góp của người học và của các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
VI. HOẠT ĐỘNG SAU THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sử dụng và đãi ngộ:
- Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên được đào tạo thông qua Đề án này là nguồn nhân lực có trình độ cao của tỉnh. Vì vậy, ứng viên sau khi học xong sẽ được phân công phù hợp với ngành nghề được đào tạo để phát huy hiệu quả đào tạo, nâng cao chất lượng công tác.
- Sau khi học xong trở về, những cán bộ, công chức, viên chức có đóng góp thiết thực cho tỉnh thì bên cạnh các chế độ được đề bạt, khen thưởng, còn được ưu tiên trong kế hoạch đào tạo ở bậc cao hơn.
2. Trách nhiệm của người học:
- Trong thời gian học: chấp hành các quy định của pháp luật, các quy định về chế độ học tập của Trường và các quy định của Đề án.
- Sau khi tốt nghiệp: người học phải chấp hành sự phân công làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh theo đúng chuyên môn được đào tạo.
- Trường hợp người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng không chấp hành theo quy định, bỏ học không lý do chính đáng, không hoàn thành khóa học hoặc vi phạm nội quy của cơ sở đào tạo, không chấp hành sự phân công sau khi tốt nghiệp thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo theo quy định.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo và Ban Điều hành thực hiện Đề án
- Ban Chỉ đạo Đề án: được thành lập theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. Ban Chỉ đạo xây dựng và ban hành quy chế làm việc, phân công trách nhiệm cụ thể từng thành viên; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; sơ kết rút kinh nghiệm, báo cáo đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Đề án.
- Ban Điều hành thực hiện Đề án: do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, thành phần gồm: Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Trường Đại học Trà Vinh và các Sở - ngành tỉnh có liên quan. Trong đó, Giám đốc Sở Nội vụ làm Trưởng Ban Điều hành thực hiện Đề án. Ban Điều hành thực hiện Đề án được quyết định thành lập Tổ chuyên viên giúp việc.
Ban Điều hành thực hiện Đề án tổ chức triển khai Đề án rộng rãi để các ngành, địa phương trong tỉnh biết phối hợp thực hiện; đồng thời thông báo thành phần hồ sơ, tổ chức tiếp nhận và trình Ban Tổ chức Tỉnh ủy xin chủ trương cho ứng viên đi thi đầu vào các lớp sau đại học và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử ứng viên đi học theo Đề án sau khi có kết quả trúng tuyển.
2. Trách nhiệm của các Sở - Ban ngành tỉnh và UBND các huyện - thành phố:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các Sở - Ban ngành tỉnh và UBND các huyện - thành phố có kế hoạch triển khai thực hiện Đề án này trong ngành và địa phương; lựa chọn, bình xét cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên đủ tiêu chuẩn, cử đi học, đăng ký với Ban Điều hành thực hiện Đề án theo kế hoạch hàng năm; tiếp nhận ứng viên tốt nghiệp theo sự phân công của Ban Chỉ đạo Đề án.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm xem xét dự toán kinh phí thực hiện Đề án hàng năm do Ban Điều hành thực hiện Đề án lập để cân đối, tạo nguồn và đề xuất UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Đề án Đào tạo ở trong nước nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2012 - 2016 có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới; các Sở - Ban ngành tỉnh và UBND các huyện - thành phố có trách nhiệm tham gia và chủ động phối hợp thực hiện để đảm bảo cho Đề án hoàn thành tốt mục tiêu đề ra./.
1. Học Anh văn: 100 người |
||||||||
STT |
Nội dung |
Định mức |
SL/người |
Thời gian |
VND |
|||
1 |
Học phí |
6.300.000 |
VND/người/khoá |
100 |
1 |
Khoá |
630.000.000 |
|
2 |
Tài liệu |
3.150.000 |
VND/người/khoá |
100 |
1 |
Khoá |
315.000.000 |
|
3 |
Sinh hoạt phí |
1.000.000 |
đồng/ tháng |
100 |
03 |
Tháng |
300.000.000 |
|
4 |
Thi chứng chỉ quốc tế |
4.200.000 |
VND/người/1 lần thi |
100 |
|
|
420.000.000 |
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
1.665.000.000 |
|
Định mức: 16.650.000 |
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hỗ trợ ôn tập chuyên môn: 100 người (03 tháng). |
||||||||
STT |
Nội dung |
Định mức |
SL/người |
Thời gian |
VND |
|||
1 |
Học phí |
3.500.000 |
VND/người/khoá |
100 |
1 |
khoá |
350.000.000 |
|
2 |
Tài liệu |
1.000.000 |
VND/người/khoá |
100 |
1 |
khoá |
100.000.000 |
|
3 |
Sinh hoạt phí |
1.000.000 |
đồng/ tháng |
100 |
3 |
Tháng |
300.000.000 |
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
750.000.000 |
|
Định mức: 7.500.000 |
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Đào tạo dài hạn trong nước: |
||||||||
a. Thạc sĩ (02 năm): 90 người |
||||||||
STT |
Nội dung |
Định mức |
SL/người |
Thời gian |
VND |
|||
1 |
Học phí |
30.000.000 |
VND/người/khoá |
90 |
1 |
khoá |
2.700.000.000 |
|
2 |
Tài liệu |
5.000.000 |
VND/người/khoá |
90 |
1 |
khoá |
450.000.000 |
|
3 |
Sinh hoạt phí |
1.000.000 |
đồng/ tháng |
90 |
24 |
Tháng |
2.160.000.000 |
|
4 |
Hỗ trợ viết luận văn tốt nghiệp |
40.000.000 |
VND/người/khoá |
90 |
1 |
khoá |
3.600.000.000 |
|
5 |
Khuyến khích sau tốt nghiệp |
20.000.000 |
VND/người/khoá |
90 |
1 |
khoá |
1.800.000.000 |
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
10.710.000.000 |
|
Định mức: 119.000.000 |
||||||||
b. Tiến sĩ (04 năm): 10 người. |
|
|
|
|
|
|||
STT |
Nội dung |
Định mức |
SL/người |
Thời gian |
VND |
|||
1 |
Học phí |
80.000.000 |
VND/người/khoá |
10 |
1 |
khoá |
800.000.000 |
|
2 |
Tài liệu |
10.000.000 |
VND/người/khoá |
10 |
1 |
khoá |
100.000.000 |
|
3 |
Sinh hoạt phí |
1.000.000 |
đồng/ tháng |
10 |
48 |
Tháng |
480.000.000 |
|
4 |
Hỗ trợ viết luận văn tốt nghiệp |
80.000.000 |
VND/người/khoá |
10 |
1 |
khoá |
800.000.000 |
|
5 |
Khuyến khích sau tốt nghiệp |
40.000.000 |
VND/người/khoá |
10 |
1 |
khoá |
400.000.000 |
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
2.580.000.000 |
|
Định mức: 258.000.000 |
||||||||
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN ĐỀ ÁN TRÀ VINH 100 GIAI ĐOẠN 2
Mục |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Thành tiền VND |
|||
6000 |
Tiền lương |
|
|
|
|
48.000.000 |
|
6003 |
Tổ chuyên viên chuyên trách |
24.000.000 |
đồng/năm |
2 |
người |
48.000.000 |
|
6100 |
Phụ cấp lương |
|
|
|
|
72.000.000 |
|
6118 |
Ban điều hành |
6.000.000 |
đồng/năm |
8 |
người |
48.000.000 |
|
6118 |
Tổ chuyên viên kiêm nhiệm |
12.000.000 |
đồng/năm |
2 |
người |
24.000.000 |
|
6500 |
Thanh toán dịch vụ công cộng |
|
|
|
|
46.291.800 |
|
6501 |
Thanh toán tiền điện |
1.250.000 |
đồng/tháng |
12 |
tháng |
15.000.000 |
|
6503 |
Thanh toán tiền nhiên liệu |
2.607.650 |
đồng/tháng |
12 |
tháng |
31.291.800 |
|
6550 |
Vật tư văn phòng |
|
|
|
|
16.600.000 |
|
6551 |
Văn phòng phẩm |
500.000 |
đồng/tháng |
12 |
tháng |
6.000.000 |
|
6552 |
Mua sắm dụng cụ, công cụ |
300.000 |
đồng/tháng |
12 |
tháng |
3.600.000 |
|
6599 |
Vật tư văn phòng khác |
7.000.000 |
đồng/năm |
1 |
năm |
7.000.000 |
|
6600 |
Thông tin, tuyên truyền, liên lạc |
|
|
|
|
17.400.000 |
|
6601 |
Cước điện thoại trong nước |
500.000 |
đồng/tháng |
12 |
tháng |
6.000.000 |
|
6603 |
Cước phí bưu chính |
300.000 |
đồng/tháng |
12 |
tháng |
3.600.000 |
|
6604 |
Fax |
200.000 |
đồng/tháng |
12 |
tháng |
2.400.000 |
|
6649 |
Khác |
5.400.000 |
đồng/năm |
1 |
năm |
5.400.000 |
|
6700 |
Công tác phí |
|
|
|
|
176.000.000 |
|
6701 |
Tiền vé máy bay, tàu xe |
2.000.000 |
đồng/người |
16 |
người |
32.000.000 |
|
6702 |
Phụ cấp công tác phí |
150.000 |
đồng/ngày |
320 |
ngày |
48.000.000 |
|
6703 |
Tiền thuê phòng ngủ |
300.000 |
đồng/ngày |
320 |
ngày |
96.000.000 |
|
6750 |
Chi phí thuê mướn |
|
|
|
|
38.500.000 |
|
6751 |
Thuê phương tiện vận chuyển |
1.500.000 |
đồng/lượt |
19 |
lượt |
28.500.000 |
|
6758 |
Thuê mướn khác |
10.000.000 |
đồng/năm |
1 |
năm |
10.000.000 |
|
6850 |
Chi đoàn vào |
|
|
|
|
14.400.000 |
|
6851 |
Tiền ăn |
1.000.000 |
đồng / tháng |
12 |
tháng |
12.000.000 |
|
6899 |
Khác |
200.000 |
đồng / tháng |
12 |
tháng |
2.400.000 |
|
6900 |
Sửa chữa thường xuyên TSCĐ |
|
|
|
|
5.000.000 |
|
6912 |
Máy tính, photo, fax |
3.000.000 |
đồng/năm |
1 |
năm |
3.000.000 |
|
6949 |
Khác |
2.000.000 |
đồng/năm |
1 |
năm |
2.000.000 |
|
7000 |
Nghiệp vụ chuyên môn |
|
|
|
|
15.000.000 |
|
7003 |
Chi mua, in ấn chỉ |
10.000.000 |
đồng/năm |
1 |
tháng |
10.000.000 |
|
7049 |
khác |
5.000.000 |
đồng /năm |
1 |
năm |
5.000.000 |
|
7749 |
Chi khác |
|
|
|
|
9.800.000 |
|
7761 |
Tiếp khách |
400.000 |
đồng/tháng |
12 |
tháng |
4.800.000 |
|
7799 |
khác |
5.000.000 |
đồng/ năm |
1 |
năm |
5.000.000 |
|
9050 |
Mua sắm tài sản |
2.000.000 |
|
|
|
18.000.000 |
|
9062 |
Thiết bị tin học |
16.000.000 |
đồng/ năm |
1 |
năm |
16.000.000 |
|
9099 |
Bàn làm việc, ghế |
2.000.000 |
đồng/ bộ |
1 |
bộ |
2.000.000 |
|
|
|
|
|
|
|
||
|
Cộng |
|
|
|
|
476.991.800 |
|
Dự toán trong 05 năm: |
|
|
|
|
= 2.384.959.000 VND |
||
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
Diễn giải |
USD |
VND |
1. Đào tạo trong nước |
|
15.705.000.000 |
Ngoại ngữ |
|
1.665.000.000 |
Hỗ trợ ôn tập chuyên môn |
|
750.000.000 |
Thạc sĩ 90 người |
|
10.710.000.000 |
Tiến sĩ 10 người |
|
2.580.000.000 |
2. Chi hoạt động thường xuyên ĐA |
|
2.384.959.000 |
Tổng cộng |
|
18.089.959.000 |
(Bằng chữ: Mười tám tỷ, không trăm tám mươi chín triệu, chín trăm năm mươi chín ngàn đồng)
Chi hoạt động thường xuyên Đề án, bao gồm: Lương và phụ cấp CB; vật tư VP, điện -nước, thuê mướn, công tác phí (Đi lại của ứng viên trong nước, của công chức tham gia Đề án, mua sắm tài sản…)
* Định mức:
- Tiến sĩ: 282.000.000 đồng/ người.
- Thạc sĩ: 143.150.000 đồng/ người.
Diễn giải |
Tổng số tiền |
Đvt |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
I. Đào tạo trong nước |
15.705.000.000 |
Đồng |
1.149.833.333 |
2.505.458.333 |
2.505.458.333 |
2.505.458.333 |
2.505.458.333 |
1.962.083.333 |
1.962.083.333 |
304.583.333 |
304.583.336 |
1. Ngoại ngữ |
1.665.000.000 |
Đồng |
166.500.000 |
374.625.000 |
374.625.000 |
374.625.000 |
374.625.000 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2. Hỗ trợ ôn tập chuyên môn |
750.000.000 |
Đồng |
75.000.000 |
168.750.000 |
168.750.000 |
168.750.000 |
168.750.000 |
|
|
|
|
3. Thạc sĩ |
10.710.000.000 |
Đồng |
765.000.000 |
1.657.500.000 |
1.657.500.000 |
1.657.500.000 |
1.657.500.000 |
1.657.500.000 |
1.657.500.000 |
|
|
4. Tiến sĩ |
2.580.000.000 |
Đồng |
143.333.333 |
304.583.333 |
304.583.333 |
304.583.333 |
304.583.333 |
304.583.333 |
304.583.333 |
304.583.333 |
304.583.336 |
II. Chi phí khác |
2.384.959.000 |
Đồng |
476.991.800 |
476.991.800 |
476.991.800 |
476.991.800 |
476.991.800 |
|
|
|
|
Tổng số |
18.089.959.000 |
|
1.626.825.133 |
2.982.450.133 |
2.982.450.133 |
2.982.450.133 |
2.982.450.133 |
1.962.083.333 |
1.962.083.333 |
304.583.333 |
304.583.336 |