Nghị quyết 11/2012/NQ-HĐND phê duyệt Đề án đào tạo ở trong nước nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2012 - 2016

Số hiệu 11/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 19/07/2012
Ngày có hiệu lực 30/07/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Dương Hoàng Nghĩa
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Giáo dục

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2012/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 19 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO Ở TRONG NƯỚC NGUỒN NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC CHO TỈNH TRÀ VINH, GIAI ĐOẠN 2012 - 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 - 2015;

Xét Tờ trình số: 2147/TTr-UBND ngày 09/7/2012 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc phê chuẩn Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở trong nước cho tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2012 - 2016; trên cơ sở thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt Đề án đào tạo ở trong nước nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2012 - 2016, cụ thể như sau:

1. Mục tiêu của Đề án:

Đào tạo ở trong nước 100 cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên có trình độ sau đại học (90 thạc sĩ và 10 tiến sĩ) với những ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển trước mắt và lâu dài, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.

2. Đối tượng đưa đi đào tạo

a) Đối với sinh viên

Có bằng tốt nghiệp đại học chính quy loại khá trở lên, có chuyên ngành phù hợp với danh mục ngành nghề cần đào tạo của Đề án, có đủ phẩm chất đạo đức, tuổi đời không quá 30 tuổi, có hộ khẩu thường trú trong tỉnh.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức

Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ, chuyên ngành phù hợp với danh mục ngành nghề cần đào tạo của Đề án, có thời gian công tác 03 năm trở lên, có đủ phẩm chất, đạo đức, chính trị và năng lực chuyên môn, tuổi đời không quá 40 tuổi, được cơ quan quản lý chấp thuận cử đi học.

3. Đơn vị đào tạo: các cơ sở đào tạo ở trong nước có uy tín, có trình độ giáo dục và khoa học công nghệ phát triển.

4. Thời gian thực hiện Đề án

Đề án này được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2012 - 2016 và được kéo dài kinh phí 04 năm đến năm 2020, để hoàn thành chương trình đào tạo cho những ứng viên là nghiên cứu sinh từ cuối năm 2016.

5. Danh mục ngành nghề đào tạo: tùy thuộc vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ của tỉnh, các nhóm ngành nghề được chọn như sau:

- Nhóm ngành quản lý công nghệ, thương mại, dịch vụ; quản lý dự án đầu tư công, chính sách công, quản lý nguồn nhân lực, quan hệ quốc tế: 20 ứng viên.

- Nhóm ngành nông, lâm, thủy sản, công nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch: 20 ứng viên.

- Nhóm ngành kiến trúc, xây dựng, quy hoạch và quản lý đô thị, giao thông, cấp thoát nước: 20 ứng viên.

- Nhóm ngành kinh tế (kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp, kinh tế đầu tư và một số chuyên ngành kinh tế khác phù hợp với nhu cầu phát triển của tỉnh): 30 ứng viên.

- Nhóm ngành y - dược: 10 ứng viên.

Trong các nhóm ngành nghề nêu trên, trong quá trình triển khai thực hiện có thể điều chỉnh số lượng cần đào tạo của từng ngành nghề cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của tỉnh.

6. Kinh phí thực hiện

a) Các nội dung chi của Đề án: được chi các khoản khi đi học trong nước theo quy định hiện hành, như: học phí, sinh hoạt phí, tiền tàu xe, khuyến khích sau tốt nghiệp,…; ngoài ra Đề án còn hỗ trợ các khoản chi như sau:

[...]