Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 46/2005/NQ-TW tại tỉnh Lai Châu

Số hiệu 28/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/03/2006
Ngày có hiệu lực 28/03/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Vương Văn Thành
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2006/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 28 tháng 3 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 46/2005/NQ-TW NGÀY 23/02/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, TẠI TỈNH LAI CHÂU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46/2005/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 46/2005/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị tại tỉnh Lai Châu về công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân đến năm 2010, với các nội dung sau:

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung.

Giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, làm cho giống nòi ngày càng phát triển. Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực. Hình thành hệ thống chăm sóc sức khoẻ đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở và thói quen giữ gìn sức khoẻ của nhân dân, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.2. Mục tiêu cụ thể.

a. Mở rộng và phát triển mạng lưới y tế

Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Củng cố, mở rộng, đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở. Xây dựng các trạm y tế cơ sở theo 10 tiêu chuẩn y tế Quốc gia, tạo điều kiện cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ.

Tăng chỉ tiêu giường bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh, phát triển hệ thống bệnh viện như: bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện lao- các bệnh phổi, các phòng khám đa khoa khu vực, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

Thực hiện công bằng trong sử dụng các dịch vụ y tế, đặc biệt là các dịch vụ về khám chữa bệnh. Cung ứng đủ thuốc thiết yếu, có chính sách và biện pháp thích hợp để tất cả mọi người, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo, các dân tộc thiểu số, bà mẹ, trẻ em, những người cao tuổi được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu tới hộ gia đình.

Nâng cao tính công bằng và hiệu quả trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng đặc biệt khó khăn với vùng thị xã thị trấn.

Mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế cơ sở, tăng cường khám chữa bệnh chuyên khoa. Tăng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại năm 2006 là: 65%; năm 2010 là 85%.

Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh bằng y dược học cổ truyền, tăng cường về quản lý và phát huy vai trò của lực lượng này tham gia vào các công tác khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở.

b. Tăng cường về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế.

Đến năm 2010: 100% trạm y tế xã được xây mới và có đầy đủ trang thiết bị y tế theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; 35% trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia; 100% bệnh viện tuyến huyện và phòng khám đa khoa khu vực được nâng cấp cải tạo sửa chữa hoặc xây mới; hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng bệnh viện đa khoa tỉnh với quy mô 300 giường bệnh.

Tăng cường các hoạt động giám sát và hỗ trợ kỹ thuật cũng như trang thiết bị của y tế tuyến trên đối với tuyến y tế cơ sở, đảm bảo cho Trung tâm y tế huyện, Trạm y tế xã, phường có đủ khả năng phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh theo phân tuyến kỹ thuật, góp phần làm giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên; Phát huy khả năng của y tế các lực lượng vũ trang trong việc kết hợp quân - dân y để chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong vùng, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

c. Các chỉ tiêu về Vệ sinh phòng dịch.

Giảm tỷ lệ mắc và chết do các bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng và vi rút, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Khống chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết các bệnh dịch nguy hiểm: sốt rét, sốt xuất huyết, lao, viêm gan, viêm não Nhật Bản, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, hạn chế tốc độ gia tăng nhiễm HIV. Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, phòng chống sốt rét, phòng chống bướu cổ, phòng chống phong. Chủ động phòng chống các bệnh dịch mới xuất hiện như SARS, Cúm typ A (H5N1)...

Đến năm 2010: Tỷ lệ người mắc sốt rét giảm 30% so với năm 2003; tỷ lệ bướu cổ giảm còn 4%; phát hiện 80% bệnh nhân lao có trong cộng đồng, trong đó 95% số bệnh nhân phát hiện được điều trị khỏi; tỷ lệ bệnh nhân mù do đục thuỷ tinh thể được mổ 95%; tỷ lệ bệnh nhân tâm thần được quản lý và điều trị 80%; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại văcxin trên 95%.

Tích cực phòng chống và quản lý các bệnh không do nhiễm trùng như bệnh tim mạch, ung thư, chấn thương và các tai nạn, bệnh nghề nghiệp, bệnh tiểu đường, bệnh tâm thần ngộ độc, các bệnh do tệ nạn xã hội như nghiện ma tuý, nghiện rượu, mại dâm khắc phục các hậu quả của chiến tranh ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng và các bệnh tật về suy dinh dưỡng ở trẻ em.

Cùng phối hợp với các Sở: Giáo dục - Đào tạo, Lao động - Thương binh và xã hội, Khoa học - Công nghệ đẩy mạnh công tác y tế học đường, vệ sinh y tế lao động, vệ sinh môi trường, vệ sinh An toàn thực phẩm.

d. Phát triển nguồn nhân lực y tế.

[...]