Quyết định 28/2005/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Thanh tra tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành

Số hiệu 28/2005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/07/2005
Ngày có hiệu lực 06/07/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Sầm Trung Việt
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
 TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 28/2005/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 06 tháng 7 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY THANH TRA TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Quyết định số 17/2004/QĐ.UB ngày 02/01/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Thanh tra thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Chánh thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng của Thanh tra tỉnh.

1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính, trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh.

1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là Sở).

2. Thanh tra việc liên quan đến trách nhiệm của nhiều Sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.

6. Hướng dẫn công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh tra cấp huyện, Thanh tra Sở.

7. Tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho Thanh tra viên của Thanh tra cấp huyện, Thanh tra Sở.

8. Phối hợp với Sở, cơ quan, tổ chức hữu quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra về cơ cấu, tổ chức biên chế, chế độ chính sách đối với Thanh tra Sở và Thanh tra cấp huyện.

9. Tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

10. Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra cấp huyện, Thanh tra Sở.

11. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.

12. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh.

13. Tổng kết rút kinh nghiệp, xây dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh.

14. Trưng tập cán bộ, công chức thuộc cơ quan thanh tra cấp dưới; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra.

15. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế

Thanh tra tỉnh có Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên.

1. Về Tổ chức bộ máy.

- Lãnh đạo Thanh tra tỉnh.

[...]