Quyết định 28/2005/QĐ-BNV về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế công cộng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 28/2005/QĐ-BNV
Ngày ban hành 25/02/2005
Ngày có hiệu lực 23/03/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Người ký Đỗ Quang Trung
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế

BỘ NỘI VỤ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 28/2005/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BÔ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ SỐ 28/2005/QĐ-BNV NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH VIÊN CHỨC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÔ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việctuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Nội vụ;
Căn cứ đề nghị của Bộ Y tế tại công văn số 766/YT-TCCB ngày 28 tháng 01 năm 2005;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức Viên chức,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế công cộng (có bản tiêu chuẩn nghiệp vụ kèm theo) gồm:

1. Y tế công cộng - Mã số ngạch 16a.198.

2. Y tế công cộng chính - Mã số ngạch 16a.197.

Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch trên là căn cứ để các Bộ, ngành và địa phương thực hiện việctuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức trong lĩnh vực y tế công cộng.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Đỗ Quang Trung

(Đã ký)

 

TIÊU CHUẨN

 NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH VIÊN CHỨC Y TẾ CÔNG CỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-BNV ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Y TẾ CÔNG CỘNG

1. Chức trách:

Là viên chức chuyên môn kĩ thuật của ngành Y tế thực hiện phòng bệnh, phòng chống dịch, chẩn đoán tình trạng sức khoẻ của cộng đồng; xác định được những nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ liên quan tới tình trạng sức khoẻ bệnh tật của cộng đồng; tham gia xây dựng phương hướng và tham gia đề xuất các giải pháp bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng.

Nhiệm vụ cụ thể:

a) Chẩn đoán sức khoẻ của cộng đồng:

- Tham gia xây dựng và triển khai các nghiên cứu Dịch tễ học cơ bản nhằm xác định những nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ tác động đến sức khoẻ của cộng đồng.

- Tham gia thảo luận nhóm cùng với các đại diện của cộng đồng và tiến hành các bước để chẩn đoán sức khoẻ cộng đồng, xác định những vấn đề sức khoẻ ưu tiên để giải quyết.

- Tham gia xây dựng hệ thống giám sát liên tục về tình trạng sức khoẻ của cộng đồng, đánh giá những điểm mạnh, yếu của một hệ thống giám sát để phát hiện được những khả năng gây sai số chính của hệ thống giám sát đó.

- Phân tích những tư liệu thu thập được qua hệ thống giám sát để rút ra những kết luận có ý nghĩa, phục vụ cho việc lập kế hoạch chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.

b) Lập kế hoạch xử lý các vấn đề sức khoẻ ưu tiên đã được chẩn đoán:

- Tổng hợp những kết quả nghiên cứu và các số liệu từ hệ thống giám sát để xác định những giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề sức khoẻ ưu tiên đã được xác định.

- Tham gia xây dựng kế hoạch xử lý các vắn đề sức khoẻ ưu tiên dựa trên cơ sở những nguồn lực sẵn có trong cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng, đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm giải quyết có hiệu quả nhất các vấn đề sức khoẻ ưu tiên của cộng đồng.

[...]