ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2794/QĐ-UBND
|
Yên Bái,
ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG, CƠ CHẾ GIÁM SÁT,
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ QUY CHẾ KIỂM TRA, NGHIỆM THU SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG LĨNH
VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày
27/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ về việc Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày
17/02/2014 của Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng
hóa, dịch vụ;
Càn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 20/4/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định khối lượng kiến
thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng;
Căn cứ Thông tư số 40/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định
khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt được sau khi
tốt nghiệp trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng các nghệ thuật lĩnh vực nghệ
thuật, mỹ thuật và ngôn ngữ;
Căn cứ Thông tư số 41/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định
khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt được sau
khi tốt nghiệp trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng các nghề thuật lĩnh vực
báo chí, thông tin, kinh doanh và quản lý;
Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định
khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt được sau
khi tốt nghiệp trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng các nghề thuật lĩnh vực
công nghệ, kiến trúc, công trình xây dựng, cơ khí, điện, điện tử, truyền thông
và hóa hoach;
Căn cứ Thông tư số 46/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định
khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt được sau
khi tốt nghiệp trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng các nghề thuật lĩnh vực vật
liệu, luyện kim, sản xuất và công nghệ kỹ thuật khác;
Căn cứ Thông tư số 47/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định
khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt được sau
khi tốt nghiệp trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng các nghề thuật lĩnh vực kỹ
thuật cơ khí;
Căn cứ Thông tư số 48/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định
khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt được sau
khi tốt nghiệp trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng các nghề thuật lĩnh vực kỹ
thuật điện, điện tử và viễn thông;
Căn cứ Thông tư số 50/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định
khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt được sau
khi tốt nghiệp trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng các nghề thuật lĩnh vực kỹ
thuật mỏ và kỹ thuật khác;
Căn cứ Thông tư số 51/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định
khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt được sau
khi tốt nghiệp trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng các nghệ thuật lĩnh vực sản
xuất, chế biến và xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 52/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định
khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt được sau
khi tốt nghiệp trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng các nghề thuật lĩnh vực
nông, lâm, thủy sản và thú y;
Căn cứ Thông tư số 54/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã. hội về việc ban hành Quy định
khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt được sau
khi tốt nghiệp trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng các nghề thuật lĩnh vực sức
khỏe và dịch vụ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 55/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định
khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt được sau
khi tốt nghiệp trình độ Trung cấp, trình độ Cao đẳng các nghề thuật lĩnh vực du
lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân;
Căn cứ Quyết định số 3347/QĐ-UBND ngày
31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt danh mục và phương thức
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đối với sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên của tỉnh Yên Bái; Quyết định
số 1612/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều thay thế phụ lục của Quyết định số 3347/QĐ-UBND ngày
31/12/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Công văn số 2670/STC-HCSN ngày
11/11/2021 của Sở Tài chính về việc tham gia ý kiến Quy định về tiêu chí, tiêu
chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá chất lượng và quy chế kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 241/TTr-SLĐTBXH ngày 18/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về tiêu
chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá chất lượng và quy chế kiểm
tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Hiệu trưởng các trường: Cao đẳng nghề Yên Bái, Cao đẳng Y tế, Cao đẳng
Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch, Trung cấp Dân tộc nội trú Nghĩa Lộ, Trung cấp Lục
Yên và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TC, VX.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hạnh Phúc
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI
TIÊU
CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG, CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ QUY CHẾ KIỂM
TRA, NGHIỆM THU SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG LĨNH VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2794/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Quy định này quy định về tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá chất lượng và quy chế kiểm
tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp sử dụng
ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị được đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm
vụ đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng đối với các danh mục ngành nghề đào tạo
cấp IV theo quy định tại Thông tư số 04/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/3/2017; danh mục
ngành, nghề đào tạo nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định tại Thông tư số
36/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017; danh mục ngành, nghề đào tạo khó tuyển dụng
nhưng xã hội có nhu cầu, các ngành nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định tại Thông tư số
37/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Quy định này áp dụng đối với phương
thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc
đặt hàng các dịch vụ công lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp không điều chỉnh tại
quy định này thực hiện theo quy định cua pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước trong việc
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục nghề nghiệp của các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
2. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trường
trung cấp, cao đẳng) thực hiện nhiệm vụ đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ dịch
vụ công lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan đến thực hiện nhiệm vụ đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ dịch vụ công
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công
thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước là kết quả thực
hiện các dịch vụ được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng
dẫn thi hành, kết hợp với mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ.
2. Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ
sự nghiệp công thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước tại
quy định này đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước và đáp ứng theo yêu cầu
của cơ quan quản lý thực hiện nhiệm vụ nhưng không trái quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước là kết
quả đánh giá các tiêu chí cần đạt được khi thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công
đó bằng phương thức đánh giá “Đạt” hoặc “Không đạt”.
4. Khối lượng kiến thức tối thiểu đối
với từng trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp là số lượng môn học, modul
hoặc tín chỉ được quy định trong chương trình đào tạo mà người học phải đạt được
khi hoàn thành chương trình đào tạo tùy theo từng ngành, nghề và từng trình độ
đào tạo của giáo dục nghề nghiệp.
5. Năng lực của người học đạt được sau
khi tốt nghiệp là những kiến thức, kỹ năng, thái độ, trách nhiệm nghề nghiệp và
khả năng làm việc của cá nhân trên cơ sở áp dụng các kiến thức, kỹ năng và
trách nhiệm trong giải quyết công việc tương ứng với trình độ và ngành, nghề
đào tạo.
Điều 4. Quản lý nhà
nước đối với đặt hàng dịch vụ công lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trình độ trung
cấp, cao đẳng sử dụng ngân sách Nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái thống
nhất quản lý hoạt động đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ dịch vụ công lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc tỉnh
Yên Bái quản lý.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ dịch vụ công lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định
này và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG, CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
Điều 5. Tiêu chí về
khối lượng kiến thức tối thiểu mà người học cần đạt được
1. Trình độ trung cấp:
a) Khối lượng kiến thức đối với trình
độ trung cấp tối thiểu là 35 tín chỉ đối với người học có bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông và tương đương; 50 tín chỉ đối với người học có bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở và tương đương và có thời gian học tập từ 1 đến 2 năm học tùy
theo ngành, nghề đào tạo.
b) Khối lượng kiến thức lý thuyết và kỹ
năng thực hành tùy theo ngành, nghề đào tạo nhưng phải đảm bảo tỷ lệ: Lý thuyết
chiếm từ 25% - 45%; thực hành từ 55% - 75%.
2. Trình độ cao đẳng:
a) Khối lượng kiến thức tối thiểu đối
với trình độ cao đẳng là 60 tín chỉ và có thời gian học tập từ 2 đến 3 năm học
tùy theo ngành, nghề đào tạo.
b) Khối lượng kiến thức lý thuyết và kỹ
năng thực hành tùy theo ngành, nghề đào tạo nhưng phải đảm bảo tỷ lệ: Lý thuyết
chiếm từ 30% - 50%; thực hành từ 50%-70%.
3. Khối lượng kiến thức tối thiểu của
từng nghề đào tạo theo quy định tại điều 6 của Quy định này.
Điều 6. Tiêu chí về
năng lực mà người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình
độ cao đẳng
1. Đào tạo trình độ trung cấp yêu cầu
người học sau khi tốt nghiệp phải có năng lực thực hiện được một số công việc
có tính phức tạp của ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
vào công việc, có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, cụ thể:
a) Kiến thức:
- Trình bày được kiến thức cơ bản của
ngành, nghề đào tạo;
- Kiến thức cơ bản về chính trị, văn
hoá, xã hội và pháp luật đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp và hoạt động xã
hội thuộc lĩnh vực chuyên môn;
- Kiến thức về công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu công việc.
b) Kỹ năng:
- Kỹ năng nhận thức, kỹ năng nghề nghiệp
thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề bằng việc lựa chọn và áp dụng các phương
pháp cơ bản, công cụ, tài liệu và thông tin;
- Kỹ năng sử dụng các thuật ngữ chuyên
môn của ngành, nghề đào tạo trong giao tiếp hiệu quả tại nơi làm việc; phản biện
và sử dụng các giải pháp thay thế; đánh giá chất lượng công việc và kết quả thực
hiện của các thành viên trong nhóm;
- Có năng lực ngoại ngữ cơ bản theo
chương trình đào tạo.
c) Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Làm việc độc lập trong điều kiện làm
việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm;
- Hướng dẫn, giám sát những người khác
thực hiện công việc đã định sẵn;
- Đánh giá hoạt động của nhóm và kết
quả thực hiện.
2. Đào tạo trình độ cao đẳng yêu cầu
người học có năng lực thực hiện được công việc của trình độ trung cấp và giải
quyết được các công việc có tính phức tạp của ngành nghề đào tạo; có khả năng
sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và
giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc, cụ thể:
a) Kiến thức:
- Trình bày, phân tích được những kiến
thức cơ bản của ngành nghề đào tạo;
- Kiến thức cơ bản về chính trị, văn
hóa, xã hội và pháp luật đáp ứng yêu cầu công việc nghề nghiệp và hoạt động xã
hội thuộc lĩnh vực chuyên môn;
- Kiến thức về công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu công việc;
- Kiến thức thực tế về quản lý, nguyên
tắc và phương pháp lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá các
quá trình thực hiện trong phạm vi của ngành, nghề đào tạo.
b) Kỹ năng:
- Kỹ năng nhận thức và tư duy sáng tạo
để xác định, phân tích và đánh giá thông tin trong phạm vi rộng;
- Kỹ năng thực hành nghề nghiệp giải
quyết phần lớn các công việc phức tạp trong phạm vi của ngành, nghề đào tạo;
- Kỹ năng truyền đạt hiệu quả các
thông tin, ý tưởng, giải pháp tới người khác tại nơi làm việc;
- Có năng lực ngoại ngữ cơ bản theo
chương trình đào tạo.
c) Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo
nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Hướng dẫn, giám sát những người khác
thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với
nhóm;
- Đánh giá chất lượng công việc sau
khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.
Điều 7. Tiêu chuẩn về
khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực của người học đối với từng
ngành, nghề đào tạo
Người học phải đạt được khối lượng kiến
thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt
nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng tại các phụ lục kèm theo Quy định
này, cụ thể:
- Phụ lục 1a: Nghề Kỹ thuật máy lạnh
và điều hòa không khí - Trình độ đào tạo: Cao đẳng;
- Phụ lục 1b: Nghề Kỹ thuật máy lạnh
và điều hòa không khí - Trình độ đào tạo: Trung cấp;
- Phụ lục 2a: Nghề Điện tử công nghiệp
- Trình độ: Cao đẳng;
- Phụ lục 2b: Nghề Điện tử công nghiệp
- Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 3a: Nghề Công nghệ thông tin
(Ứng dụng phần mềm) - Trình độ: Cao đẳng;
- Phụ lục 3b: Nghề Công nghệ thông tin
(Ứng dụng phần mềm) - Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 4a: Nghề Công nghệ ô tô -
Trình độ: Cao đẳng;
- Phụ lục 4b: Nghề Công nghệ ô tô -
Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 5a: Nghề Kế toán doanh nghiệp
- Trình độ: Cao đẳng;
- Phụ lục 5b: Nghề Kế toán doanh nghiệp
- Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 6a: Nghề Quản lý kinh doanh
nông nghiệp - Trình độ: Cao đẳng;
- Phụ lục 6b: Nghề Quản lý kinh doanh
nông nghiệp - Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 7a: Nghề Công tác xã hội -
Trình độ: Cao đẳng;
- Phụ lục 7b: Nghề Công tác xã hội -
Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 8a: Nghề Điện công nghiệp -
Trình độ: Cao đẳng;
- Phụ lục 8b: Nghề Điện công nghiệp -
Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 9: Nghề cắt gọt kim loại -
Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 10a: Nghề Hàn - Trình độ:
Cao đẳng;
- Phụ lục 10b: Nghề Hàn - Trình độ:
Trung cấp;
- Phụ lục 11: Nghề Vận hành máy thi
công nền - Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 12: Nghề May thời trang -
Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 13: Nghề Kỹ thuật xây dựng -
Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 14: Nghề Điều dưỡng - Trình
độ: Cao đẳng;
- Phụ lục 15a: Nghề Hướng dẫn du lịch
- Trình độ: Cao đẳng;
- Phụ lục 15b: Nghề Hướng dẫn du lịch
- Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 16: Nghề Kỹ thuật chế biến
món ăn - Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 17a: Nghề Biểu diễn nhạc cụ
truyền thống - Trình độ: Cao đẳng;
- Phụ lục 17b: Nghề Biểu diễn nhạc cụ
truyền thống - Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 18a: Nghề Biểu diễn nhạc cụ
Phương Tây - Trình độ: Cao đẳng;
- Phụ lục 18b: Nghề Biểu diễn nhạc cụ
Phương Tây - Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 19a: Nghề Thanh nhạc - Trình
độ: Cao đẳng;
- Phụ lục 19b: Nghề Thanh nhạc - Trình
độ: Trung cấp;
- Phụ lục 20a: Nghề Gia công thiết kế
sản phẩm mộc - Trình độ: Cao đẳng;
- Phụ lục 20b: Nghề Gia công và thiết
kế sản phẩm mộc - Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 21: Nghề Thiết kế đồ họa -
Trình độ: Trung cấp;
- Phụ lục 22: Nghề Thú y - Trình độ:
Trung cấp.
Điều 8. Cơ chế giám
sát, đánh giá chất lượng sản phẩm đặt hàng
1. Cơ chế giám sát
a) Các cơ quan đặt hàng có trách nhiệm
giám sát, đánh giá chất lượng các ngành, nghề đào tạo đảm bảo các ngành, nghề đào
tạo đặt hàng thực hiện theo đúng các tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại Điều 5,
Điều 6, Điều 7 Quy định này, Quyết định đặt hàng của cơ quan thực hiện nhiệm vụ
đặt hàng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
b) Khi phát hiện sai sót trong quan
trình thực hiện, cơ quan đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ có trách nhiệm yêu cầu
cơ quan thực hiện nhiệm vụ đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ khắc phục, xử lý
các sai sót, các vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo.
2. Đánh giá chất lượng các sản phẩm đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ
Cơ quan đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm
vụ đánh giá chất lượng sản phẩm đặt hàng dịch vụ công lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp toàn khóa đảm bảo đầy đủ các tiêu chí về khối lượng kiến thức, và năng lực
tối thiểu để làm cơ sở nghiệm thu và quyết toán kinh phí đặt hàng cho đơn vị
cung cấp sản phẩm dịch vụ công toàn bộ khóa học của học sinh, sinh viên, gồm:
a) Người học phải đạt các tiêu chí
theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định này; đối với từng ngành nghề đào tạo
phải đạt các tiêu chuẩn về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực
tại các phụ lục tương ứng theo Điều 7 của Quy định này thì được đánh giá là đạt.
Trong trường hợp người học không đạt một trong các tiêu chí tại Điều 5, Điều 6,
Điều 7 Quy định này thì đánh giá là không đạt.
b) Sau khi kết thúc khóa học, học
sinh, sinh viên đủ điều kiện thi và đỗ tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng.
c) Trong khoảng thời gian 06 tháng sau
khi tốt nghiệp, đảm bảo ít nhất 80% học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có
việc làm đúng với chuyên ngành đào tạo hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn cùng
chuyên ngành.
Chương III
QUY
TRÌNH THỰC HIỆN ĐẶT HÀNG
Điều 9. Quy trình đặt
hàng của các cơ quan đơn vị
Hàng năm, trên cơ sở dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ số lượng, khối lượng,
nhiệm vụ dịch vụ công, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, đơn giá, giá dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết
định. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng
cung cấp sản phẩm dịch vụ công cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực
thuộc và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được ủy quyền.
Chương IV
QUY
ĐỊNH VỀ NGHIỆM THU, THANH TOÁN ĐẶT HÀNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ CÔNG TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG,
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP
Điều 10. Phương thức
nghiệm thu, bàn giao sản phẩm
1. Phương thức nghiệm thu sau mỗi học
kỳ
Sau mỗi học kỳ, các trường cao đẳng,
trung cấp tiến hành thống kê, bàn giao kết quả đào tạo của học kỳ trước đó theo
danh mục các nghề và danh sách học sinh, sinh viên đặt hàng của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái để thực hiện nghiệm thu sản phẩm. Chậm nhất
trong 30 ngày sau khi kết thúc học kỳ, hai đơn vị phải hoàn thành nghiệm thu kết
quả đào tạo đê làm căn cứ thanh, quyết toán kinh phí đặt hàng theo quy định.
- Bàn giao kết quả đào tạo: Tài liệu
bàn giao bao gồm:
+ Bảng kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh, sinh viên theo kỳ;
+ Bảng điểm danh học sinh, sinh viên
tham gia học tập theo tháng;
+ Bảng kết quả học tập các môn học/modun
và kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên;
+ Danh sách học sinh, sinh viên học lại,
thi lại;
+ Biên bản bàn giao hồ sơ;
+ Biên bản nghiệm thu bàn giao sản phẩm;
+ Biên bản nghiệm thu đặt hàng;
+ Quyết định xóa tên (buộc thôi học) học
sinh, sinh viên (nếu có).
2. Phương thức nghiệm thu, bàn giao sản
phẩm sau khi kết thúc khóa đào tạo
Sau khi kết thúc khóa học, các trường
cao đẳng, trung cấp tiến hành bàn giao kết quả đào tạo toàn khóa của học sinh,
sinh viên các nghề do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đặt hàng để phục vụ
công tác nghiệm thu sản phẩm. Chậm nhất 30 ngày sau khi học sinh, sinh viên
hoàn thành thi tốt nghiệp, hai đơn vị phải hoàn thành nghiệm thu kết quả đào tạo
toàn khóa. Hồ sơ nghiệm thu gồm:
- Biên bản nghiệm thu bàn giao sản phẩm;
- Kết quả tốt nghiệp của học sinh,
sinh viên (kèm theo danh sách);
- Danh sách học sinh, sinh viên có việc
làm hoặc đăng ký học tiếp lên chương trình đào tạo cao hơn sau khi tốt nghiệp
(nếu có);
Điều 11. Phương thức
thanh toán, quyết toán
1. Các trường cao đẳng, trung cấp sau
khi được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiệm thu và chốt khối lượng (số
học sinh, sinh viên tham gia đào tạo) hàng tháng đặt hàng, làm thủ tục thanh
quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp số lượng học sinh, sinh
viên nghiệm thu hàng tháng thực hiện ít hơn số lượng đặt hàng ban đầu thì giá
trị nghiệm thu, thanh toán là phần nghiệm thu thực tế số học sinh, sinh viên tham
gia đào tạo.
3. Đối với số học sinh, sinh viên nghỉ
học giữa chừng được thanh toán kinh phí đào tạo đến thời điểm học sinh, sinh
viên nghỉ học theo quyết định xóa tên của nhà trường. Chi phí sau khi học sinh,
sinh viên nghỉ học được cắt giảm các nội dung chi liên quan đến cá nhân học
sinh, sinh viên (bao gồm cả chi phí vật tư thực hành, thực tập); các chi phí
chung không thay đổi.
4. Hình thức thanh toán: Theo quy định.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các trường trung cấp, cao đẳng tổng hợp kế hoạch tuyển
sinh, đào tạo, kinh phí đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo trình độ cao
đẳng, trung cấp hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Quyết định đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng đối với các
trường: Cao đẳng nghê Yên Bái, Cao đẳng Y tế, Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du
lịch và các trường trung cấp trực thuộc.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá đặt hàng dịch vụ giáo dục
nghề nghiệp đối với các nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành tiêu chuẩn về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực của
người học đối với các ngành, nghề đào tạo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt định mức kinh tế kỹ thuật và đơn
giá dịch vụ đào tạo (ngoài các nghề đã được ban hành tại Quy định này).
5. Theo dõi, đánh giá về tình hình việc
làm của học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp trong vòng 6 tháng do các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp tham gia đặt hàng báo cáo làm căn cứ để đánh giá chất lượng
và hiệu quả đào tạo.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, theo dõi và giám sát, đánh giá chất
lượng thực hiện nhiệm vụ đặt hàng với các nghề trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng của các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh.
7. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá, các nội dung
đặt hàng với các nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho phù hợp với thực
tiễn và theo quy định của pháp luật.
8. Định kỳ hàng năm (trước ngày
20/12) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng thời gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư) kết quả thực hiện nhiệm vụ đặt hàng dịch vụ công lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp và thực hiện các báo cáo đột xuất theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
1. Căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh,
Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí đặt hàng các ngành nghề đào tạo trình độ
cao đẳng, trung cấp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức kinh tế - kỹ
thuật, đơn giá đặt hàng dịch vụ công lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với các
nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, theo dõi và giám sát, đánh giá chất lượng
thực hiện nhiệm vụ đặt hàng với các nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
của các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp, cân đối, lồng ghép, huy động nguồn lực ngân
sách thực hiện đặt hàng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp đối với các nghề trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 15. Trách nhiệm
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trường trung cấp, cao đẳng) thực hiện nhiệm
vụ đặt hàng
1. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức
tuyển sinh hàng năm các nghề đã được đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
xây dựng dự toán kinh phí, gửi hồ sơ đặt hàng về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội đối với các nghề đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức kinh tế
- kỹ thuật và đơn giá.
2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo
đảm đạt yêu cầu về chuẩn đầu ra, đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu
về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng
theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Quy định ban hành kèm
theo Quyết định này.
3. Tổ chức cung ứng các dịch vụ đảm bảo
đúng quy trình và chất lượng theo tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan quản lý cấp
trên, cơ quan được giao kinh phí thực hiện nhiệm vụ về nội dung, chất lượng các
sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công do đơn vị thực hiện cung ứng.
4. Gắn kết hoạt động đào tạo nghề
trình độ cao đẳng, trung cấp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh;
phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm cho người
lao động sau khi học nghề, đào tạo nghề theo nhu cầu, địa chỉ sử dụng của doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, tạo việc làm cho học sinh, sinh viên sau
khi tốt nghiệp khóa đào tạo. Báo cáo khảo sát tình hình việc làm của học sinh,
sinh viên sau đào tạo, kết quả tạo việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt
nghiệp trong vòng 6 tháng.
4. Xây dựng và lưu giữ toàn bộ hồ sơ
đào tạo nghề trình độ cao đẳng, trung cấp.
5. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tiến hành rà soát, chốt số học sinh, sinh viên tham gia đào tạo
hàng tháng, mỗi học kỳ và kết thúc chương trình đào tạo của mỗi khóa đào tạo, tổ
chức nghiệm thu và bàn giao kết quả đào tạo.
6. Sản phẩm dịch vụ giáo dục nghề nghiệp
đảm bảo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn có
liên quan. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan
được giao nhiệm vụ đặt hàng về chất lượng, kết quả đào tạo, hiệu quả đào tạo.
7. Chịu trách nhiệm quyết toán kinh
phí cung ứng dịch vụ theo đúng quy định, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước.
8. Định kỳ hàng năm (trước ngày
15/12), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
kết quả thực hiện nhiệm vụ đặt hàng dịch vụ công lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
sử dụng ngân sách nhà nước và các báo cáo đột xuất theo quy định./.