ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2775/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 06/CT-TTG
NGÀY 16/02/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 45/NQ-CP NGÀY 11/9/2009 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH
NIÊN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 06/CT-TTg
ngày 16/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ và Chiến lược phát triển thanh
niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 568/TTr-SNV ngày 13 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chỉ thị
số 06/CT-TTg ngày 16/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai thực
hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ và Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng
các sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 06/CT-TTG NGÀY 16/02/2016 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45/NQ-CP NGÀY
11/9/2009 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2011 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2775/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, triển khai thực hiện có
hiệu quả Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 16/02/2106
của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ và Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Tiếp tục tập trung giải quyết các vấn đề liên quan
đến cơ chế, chính sách cho các đối tượng là thanh niên, các nội dung liên quan
đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên; tạo điều kiện thuận lợi để
thanh niên phát triển toàn diện nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm và sự đóng
góp của thanh niên trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của
Chính phủ gắn việc thực hiện Quyết định số
2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 942/QĐ-UBND ngày
04/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh đảm bảo
cụ thể, thiết thực.
2. Yêu cầu: Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, bám sát các nhiệm vụ chủ yếu của Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của
Chính phủ; mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Trà
Vinh giai đoạn 2011 - 2020 và các nội
dung, chương trình cụ thể của Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ,
hiệu quả.
II. NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ:
1. Rà soát,
bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo cơ hội và
điều kiện thuận lợi cho thanh niên được học tập, đào tạo để không ngừng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp, vươn lên
ngang tầm với thanh niên các nước phát triển:
- Triển khai các giải pháp khắc phục tình trạng bỏ học
trong thanh, thiếu niên, hỗ trợ thanh niên tiếp tục học tập lên bậc cao hơn,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp. Đến năm 2020, 80% thanh
niên đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; đạt tỷ lệ 400 sinh viên trên
một vạn dân; 70% thanh niên trong lực lượng lao động được đào tạo nghề; 100%
thanh niên học sinh được giáo dục hướng nghiệp. Hàng năm, có đánh giá về tình trạng bỏ học
trong thanh, thiếu niên để đề ra các giải pháp khắc phục kịp thời.
- Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng
thanh niên; hàng năm đánh giá hiệu quả của chính sách tín dụng cho thanh niên
vay để học tập trong các cơ sở đào tạo sau giáo dục phổ thông, trên cơ sở
đó kiến nghị, đề xuất giải pháp cho phù hợp với thực tế. Nâng cao chất lượng của Tủ sách pháp luật tại 106 xã, phường, thị trấn.
- Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích tài năng
và thu hút người có trình độ cao về công tác, làm việc tại tỉnh; khuyến khích
và tạo điều kiện cho thanh niên đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài bằng
nhiều hình thức. Mỗi năm tổ chức 01 buổi giao lưu, đối thoại giữa cấp ủy, chính
quyền
các cấp với thanh, thiếu niên giúp thế hệ trẻ xác định mục tiêu, lý tưởng sống,
nuôi dưỡng ước mơ và hoài bão. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đối với
thanh niên khuyết tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma túy và sau cải tạo.
2. Nâng cao
chất lượng lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho
thanh niên:
- Tiếp tục thực hiện Đề
án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Mỗi năm giải quyết việc
làm cho ít nhất 10.000 thanh niên.
- Tổ chức các chương trình chuyển giao khoa học -
kỹ thuật thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, như: Chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt... Tăng cường
tư vấn, định hướng ngành, nghề cho thanh niên, học sinh.
- Tiếp tục thực hiện
Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Trà Vinh đến năm
2020, với mục tiêu về đào tạo nghề và giải
quyết việc làm, nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, đảm bảo đủ về số
lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chú
trọng nội dung đào tạo về chuyên môn, kỹ năng, tác phong, ý thức kỷ luật để lao
động có năng suất cao, từng bước đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của
các ngành kinh tế.
3. Phát hiện,
tuyển chọn, bố trí và sử dụng có hiệu quả tài năng trẻ trên tất cả các lĩnh vực tạo bước chuyển
có tính đột phá trong công tác cán bộ:
- Triển khai thực hiện Quyết
định số 302/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Trà Vinh giai đoạn
2016 - 2020.
- Tiếp tục theo dõi,
chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án 500 của Bộ Nội
vụ tại các xã thuộc vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần thực hiện tốt
nhiệm vụ, tạo nguồn cán bộ lâu dài cho địa phương, góp phần tích cực vào sự
nghiệp xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
4. Tiếp tục
xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần để phát triển toàn diện:
- Tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên,
đặc biệt là pháp luật liên quan đến lĩnh vực hình sự, hành chính, hôn nhân, gia
đình, lao động, văn hóa, môi trường, xã hội. Có các biện pháp giáo dục nhằm
nâng cao ý thức, trách nhiệm của thanh niên đối với xã hội, cộng đồng.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tập trung giải
quyết các vấn đề xã hội bức xúc, các tệ nạn xã hội. Ưu tiên nguồn lực
để đào tạo, phát triển trí thức trẻ, từng bước hình thành nguồn nhân lực chất
lượng cao ở các lĩnh vực như khoa học, công nghệ, tài chính, chính sách công. Huy động, bố trí hợp lý nguồn kinh phí cho việc đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, giáo dục nhằm tạo môi trường học
tập, vui chơi, giải trí cho thanh niên.
- Chủ động nắm bắt nhận thức, thái độ và dự báo tình
hình tư tưởng của thanh niên, làm cơ sở cho việc đề xuất các chủ trương, chính
sách giáo dục, bồi dưỡng và phát triển thanh niên. Đẩy mạnh việc tuyên truyền
nhằm giúp thanh niên hiểu rõ và tích cực đấu tranh với âm mưu diễn biến hòa
bình của các thế lực thù địch.
- Triển khai thực hiện
các quy định để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao,
phát triển các loại hình giải trí lành mạnh cho thanh niên; xây dựng các quy định
nâng cao chất lượng các thiết chế văn hóa - thể thao, phát huy hiệu quả hệ thống này trong công tác
tập hợp, giáo dục thanh, thiếu niên.
- Đến năm 2020, có ít nhất 80% thanh niên được trang
bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, xây dựng gia đình
hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; hàng năm tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng
làm cha mẹ cho 90% thanh niên đến tuổi kết hôn.
5. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên:
- Kịp thời phân công
cán bộ lãnh đạo theo dõi, chỉ đạo về lĩnh vực thanh niên và bố trí, phân công
cán bộ, công chức làm công tác thanh
niên các cấp. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh niên, nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý Nhà nước về thanh
niên các cấp.
- Thực hiện tốt chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên theo Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ.
III. GIẢI PHÁP:
1. Tiếp tục quán triệt
và thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 31/10/2008 của Tỉnh ủy Trà Vinh thực
hiện Nghị quyết số 25 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
X) “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 942/QĐ-UBND ngày
04/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh;
Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 19/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về thực
hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh.
2. Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; Quyết định số 87/QĐ-UBND
ngày 21/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án
“Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu
niên và nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Nghị quyết
số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ và Chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
3. Tập trung dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh
niên, bộ đội xuất ngũ. Tạo môi trường và điều kiện để khuyến khích thanh
niên tham gia các hoạt động cộng đồng nhằm nâng cao kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
4. Tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng để thanh niên có nhận thức đúng đắn về công tác đối ngoại của Đảng,
công tác quốc tế về thanh niên theo tinh thần độc lập, tự chủ, đa dạng hóa góp
phần bảo vệ hòa bình, tiến bộ xã hội.
5. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với Đoàn thanh niên
các cấp trong quản lý nhà nước về thanh niên. Thực hiện có hiệu quả việc phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn thanh niên trong việc thực hiện Kế hoạch này.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và thực hiện
nghiêm chế độ thông tin báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện toàn
diện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, lồng ghép
các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch này vào các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ sơ, tổng kết,
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ, Sở Tài chính; các sở, ngành tỉnh có liên quan tổng hợp vốn thực
hiện Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, hàng năm của
tỉnh; huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành tỉnh có liên quan bố trí kinh phí
thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước; hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện Kế hoạch này theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ, các sở, ngành tỉnh có liên quan lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch
này vào các chương trình, dự án có liên quan thuộc lĩnh vực ngành quản lý và tổ
chức thực hiện đạt các mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch này.
5. Sở Tư
pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và
các sở,
ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật cho thanh niên.
6. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ, các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố lồng ghép mục tiêu, giải
pháp của Kế hoạch vào kế hoạch phát
triển dạy nghề đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết
định số 1991/QĐ-UBND ngày 23/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn được phê duyệt tại Quyết định số 2021/QĐ-UBND ngày
12/11/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các chương trình, đề án có liên
quan nhằm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch này.
7. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối
hợp với
Sở Nội vụ, các sở, ngành tỉnh có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch này vào các
chương trình, dự án có liên quan thuộc lĩnh vực ngành quản lý và tổ chức thực
hiện đạt mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch này.
8. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ngành tỉnh có liên quan và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lồng
ghép việc thực hiện Kế hoạch này vào các
chương trình, dự án có liên quan thuộc lĩnh vực
ngành quản lý; nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân nhằm đạt
được mục tiêu Kế hoạch này.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh, đổi mới hoạt động
thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước liên quan đến thanh niên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động
thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thanh niên; xử lý nghiêm những hành
vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến
thanh niên.
10. Sở Khoa học
và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ, các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công
nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
11. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành tỉnh có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giáo dục nâng cao nhận thức của
thanh niên về tình hình trong nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng thanh niên để
chống phá đất nước; tổ chức dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn
thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương.
12. Công an
tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng và triển khai thực
hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm, tệ
nạn xã hội trong thanh, thiếu niên.
13. Các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp: Phối
hợp với ngành giáo dục và đào tạo, các sở, ngành tỉnh có liên quan thực hiện tốt
công tác tuyển sinh hàng năm theo quy định; chú trọng việc đào tạo ngành nghề gắn
với việc làm cho thanh niên; nâng cao chất lượng dạy và học, giúp học sinh,
sinh viên ra trường đáp ứng theo yêu cầu việc làm.
14. Đài
Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh: Tăng
thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục
thanh niên về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống; đẩy mạnh tuyên
truyền về chính sách, pháp luật đối với thanh
niên, về tổ chức, triển khai thực hiện
Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
15. Đề nghị Tỉnh đoàn Thanh niên:
- Tăng cường sự phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị
liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế
hoạch
này; chỉ đạo tổ chức đoàn các cấp
tích cực triển khai các nhiệm vụ, mục tiêu của Kế
hoạch
này.
- Thường xuyên đôn đốc việc triển khai thực hiện
Kế hoạch này; đồng thời, nghiên cứu, đề
xuất cơ chế, chính sách về công tác thanh niên cho
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
16. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch 05 năm và hàng năm để
triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực
và lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với các chương
trình, dự án có liên quan trên địa
bàn; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên ở địa phương; hàng năm tổ chức kiểm
tra, đánh giá, sơ, tổng kết việc triển khai, thực hiện kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
17. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình tham gia tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức về công tác phát triển thanh niên trong tổ chức mình; kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh./.