ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2758/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 15 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN TRỒNG RỪNG THAY THẾ KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG
SANG MỤC ĐÍCH KHÁC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ NỘP TIỀN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số
38/2005/QĐ-BNN ngày 06 tháng 7 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật cho trồng rừng, khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư số
24/2013/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, về việc trồng rừng thay thế khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 337/TTr-SNN 03 tháng 10 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Phương án trồng rừng thay thế khi chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với các chủ đầu tư nộp tiền.
(có Phương án kèm theo)
Điều 2. Phương án này là cơ sở để các đơn vị chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác xây dựng phương án trồng rừng thay thế và
nộp tiền khi không có điều kiện tự tổ chức trồng rừng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm lâm; Giám đốc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng; các đơn vị nộp tiền trồng rừng
thay thế; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (B/c);
- TT HĐND tỉnh (B/c);
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Mạnh KTN, 68 bản.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Mai Kiên
|
PHƯƠNG ÁN
TRỒNG RỪNG THAY THẾ KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH KHÁC
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ TỰ NỘP TIỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2758/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2014 của
Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Phần thứ nhất
SỰ
CẦN THIẾT, CƠ SỞ PHÁP LÝ
I.
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày
29 tháng 10 năm 2013, tỉnh Sơn La trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng
Trung du và Miền núi phía Bắc, phấn đấu trở thành trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc
vào năm 2020 trên cơ sở tái cấu trúc kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng để
khai thác các tiềm năng, lợi thế vùng Tây Bắc; Phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Sơn La gắn liền với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: Giao thông, điện và thủy
điện, chế biến nông sản cao cấp, chế biến thức ăn chăn nuôi, sản xuất xi măng
và vật liệu xây dựng, khai thác, chế biến khoáng sản, may mặc, tái định cư,…
Để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Từ năm 2007 đến nay, UBND tỉnh đã
cho phép 39 đơn vị được chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác với tổng
diện tích là 731,23 ha (trong đó: Công trình thủy điện: 181,34 ha; Công
trình khai thác khoáng sản: 137,06 ha; Công trình làm đường giao thông: 65,03
ha; Công trình an ninh quốc phòng: 279,55 ha; Tái định cư, đường điện: 68,24
ha). Theo quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Sơn La đến năm 2020 được Chính phủ
phê duyệt tại Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013, tỉnh Sơn La sẽ
chuyển 3.042 ha rừng sang mục đích khác không phải lâm nghiệp.
Theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004, việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải thực hiện
trồng rừng thay thế. Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND tỉnh Sơn La đã chỉ đạo UBND các huyện, thành phố,
các chủ đầu tư đã được chuyển mục đích sử dụng rừng thực hiện nghĩa vụ trồng rừng
thay thế theo quy định. Tính đến hết tháng 7 năm 2014, tổng diện tích đã trồng
rừng thay thế là 127,2 ha/731,23 ha, đạt 17% tổng diện tích tương ứng với 11/39
chủ đầu tư đã thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế.
Tuy nhiên, công tác trồng rừng thay
thế của các đơn vị được chuyển mục đích sử dụng rừng triển khai chậm, các đơn vị
chưa thể hiện rõ trách nhiệm trong việc trồng rừng thay thế theo quy định của
Pháp luật; UBND các huyện, thành phố chưa thực sự quyết liệt trong việc chỉ đạo
thực hiện trồng rừng thay thế đến các chủ đầu tư theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Một
số đơn vị đã tổ chức trồng rừng thay thế nhưng diện tích thường nhỏ lẻ (dưới 10
ha), không đảm bảo quy mô trồng rừng liền vùng liền khoảnh trên 20ha theo quy định
như vậy sẽ dẫn đến khó khăn cho việc theo dõi, quản lý diện tích rừng trồng
thay thế sau này.
Mặt khác, một số đơn vị chưa nắm bắt
được nội dung, yêu cầu khi lập phương án trồng rừng thay thế; nhiều đơn vị đề
nghị được nộp tiền về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng của tỉnh để điều tiết trồng
rừng thay thế nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể về: Đơn giá áp dụng cho tất cả các
đơn vị có nhu cầu nộp tiền trồng rừng thay thế; cơ chế quản lý, sử dụng kinh
phí khi các Đơn vị tư nộp tiền trồng rừng thay thế về Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng của tỉnh.
Từ những lý do trên, nhằm thắt chặt
công tác quản lý các đơn vị được chuyển đổi mục đích sử dụng rừng trong việc tổ
chức trồng rừng thay thế diện tích rừng được chuyển sang mục đích khác trên địa
bàn tỉnh Sơn La năm 2014 và các năm tiếp theo bằng hình thức nộp tiền vào Quỹ bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh, để điều tiết việc trồng rừng thay thế được tập
trung, liền vùng liền khoảnh và thuận lợi cho công tác quản lý, chỉ đạo điều
hành trồng rừng theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản
lý rừng. UBND tỉnh Ban hành Phương án “Trồng rừng thay thế khi chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác” áp dụng đối với các đơn vị có nhu
cầu nộp tiền, điều tiết việc trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh Sơn La.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng;
- Căn cứ Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN
ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về việc
ban hành danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất theo 9 vùng sinh
thái lâm nghiệp;
- Căn cứ Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành quy chế quản lý đầu
tư xây dựng công trình lâm sinh;
- Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 24
tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện
trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích sử dụng khác;
- Căn cứ Thông tư số 99/2006/TT-BNN
ngày 06 tháng 11 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng
dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định
số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
số 57/2007/TT-BNN ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 99/2006/TT-BNN
ngày 06 tháng 11 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn
thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư số
69/2011/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy chế quản lý đầu tư xây dựng
công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư số 85/2012/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính
đối với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
- Căn cứ Thông tư số 24/2003/TT-BNNPTNT
ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, về việc trồng
rừng thay thế khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
- Căn cứ Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN
ngày 06 tháng 7 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban
hành định mức kinh tế kỹ thuật cho trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
và bảo vệ rừng;
- Căn cứ Quyết định số
829/QĐ-BNN-TCLN ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Phê duyệt “Đề án trồng rừng thay thế khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác”;
- Căn cứ Quyết định số 974/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La, về việc phê duyệt phê duyệt danh
mục giống cây trồng lâm nghiệp khuyến khích sử dụng trồng rừng, phát triển rừng
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020;
- Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 5 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La, về việc phê duyệt đơn giá cây giống
trồng rừng phục vụ các chương trình, dự án trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch
của tỉnh;
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NỘI
DUNG PHƯƠNG ÁN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường quản lý
Nhà nước đối với công tác chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
và trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh Sơn La theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức chỉ đạo, quản lý, kiểm
tra giám sát việc triển khai trồng rừng thay thế. Đồng thời hỗ trợ các đơn vị
có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện nghĩa vụ trồng rừng
thay thế theo quy định.
- Tập trung nguồn lực
tài chính trồng rừng thay thế cho công tác thiết lập rừng tập trung, liền vùng,
liền khoảnh gắn với việc xây dựng vùng nguyên liệu tre, gỗ phục vụ các nhà máy
chế biến và xây dựng hệ thống rừng phòng hộ, đặc dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng phương
án chung cho trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác áp dụng đối với các đơn vị có nhu cầu nộp tiền, điều tiết việc trồng rừng
thay thế trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Phấn đấu đến năm 2020 trồng và chăm
sóc diện tích rừng trồng thay thế khoảng 3.042ha.
II. NỘI DUNG
PHƯƠNG ÁN
1. Quy mô, địa điểm thực hiện trồng rừng
thay thế
- Quy mô diện tích trồng rừng thay thế
khoảng 3.024ha. Diện tích cụ thể được xác định bằng phương án trồng rừng thay
thế của các đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Địa điểm trồng rừng: Thuộc diện
tích đất quy hoạch lâm nghiệp theo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của các
huyện Mộc Châu, Vân Hồ và Sốp Cộp giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời đảm bảo theo
quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh.
2. Đối tượng, phạm vi thực hiện
a) Đối tượng thực hiện nộp tiền
Các tổ chức, cá nhân (gọi tắt là đơn
vị) có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác không đủ điều kiện trồng
rừng thay thế có nhu cầu nộp tiền, bao gồm:
- Đơn vị được UBND tỉnh cho phép chuyển
mục đích sử dụng rừng trước năm 2014.
- Đơn vị có phương án trồng rừng thay
thế được UBND tỉnh phê duyệt từ năm 2014 trở đi.
b) Đối tượng đất lâm nghiệp trồng rừng
thay thế
Đất lâm nghiệp đã giao cho cá nhân, hộ
gia đình, cộng đồng bản và các tổ chức theo quy hoạch phát triển lâm nghiệp của
các huyện Mộc Châu, Vân Hồ và Sốp Cộp.
3. Cơ cấu loài cây, phương thức và định
mức trồng rừng thay thế
3.1. Cơ cấu loài cây trồng
Tập trung trồng chủ yếu một số loài
cây bản địa, cây lâm sản ngoài gỗ, cây cho giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện
đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng nơi trồng rừng. Trong đó:
- Loài cây gỗ, gồm: Thông Mã vĩ, Giổi
xanh, Xoan Nhừ, Xoan Đào, Trám, Sấu, Macca …;
- Tre: Gồm các loại tre bản địa như:
Luồng, Lùng, măng ngọt, măng đắng
3.2. Mật độ và phương thức trồng
- Mật độ trồng:
+ Mật độ trồng rừng cây gỗ: 1.600
cây/ha.
+ Mật độ trồng rừng tre: 400 cây/ha.
- Phương thức trồng: Với mục tiêu là
phục hồi các hệ sinh thái rừng đa loài Tây Bắc đã và đang bị suy thoái và nâng
cao giá trị kinh tế rừng, đem lại nguồn thu nhập từ rừng cho người dân và chủ rừng
trong vùng dự án. Trong đó, tập trung vào 02 phương thức trồng rừng thuần loài,
hỗn loài chủ yếu:
+ Trồng rừng loài cây gỗ.
+ Trồng rừng loài cây tre.
Tùy thuộc vào điều kiện lập địa và đặc
tính sinh thái của từng loài cây cụ thể để các đơn vị thiết kế trồng rừng đưa tỷ
lệ và phương thức trồng cho phù hợp.
3.3. Dự toán định mức bình quân trồng
rừng
a) Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
- Đối với trồng rừng cây gỗ:
64.044.000 đồng/ha.
- Đối với trồng rừng cây tre:
63.602.000 đồng/ha.
b) Trồng rừng sản xuất
- Đối với trồng rừng cây gỗ:
67.052.000 đồng/ha.
- Đối với trồng rừng cây tre:
65.356.000 đồng/ha.
(chi tiết có Phụ lục Dự toán định
mức bình quân cho một số phương thức trồng rừng kèm theo)
Định mức trên là cơ sở để các đơn vị
xây dựng phương án trồng rừng thay thế bằng hình thức nộp tiền. Tùy thuộc vào từng
dạng lập địa và đơn giá giống từng loài cây tại thời điểm trồng rừng để tính
toán xây dựng thiết kế trồng rừng hàng năm cho phù hợp. Nhưng đơn giá trồng rừng
cho 01 ha cho từng phương thức trồng không được vượt quá dự toán định mức bình
quân tại Điểm 3.3 trên đây.
4. Hình thức nộp tiền
- Hình thức nộp tiền: Chuyển khoản hoặc
nộp tiền mặt tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn La.
+ Tên tài khoản: Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Sơn La;
+ Số Tài khoản: 102010002048741;
+ Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, Chi nhánh Sơn La;
+ Địa chỉ: Số 93, Đường Nguyễn Lương
Bằng, Phường Quyết Thắng, Thành phố Sơn La, Tỉnh Sơn La.
- Đối với các đơn vị đã được UBND tỉnh
cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích không phải lâm nghiệp trước
năm 2014, không tự tổ chức trồng rừng thay thế thì áp dụng phương án này để nộp
tiền vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng của tỉnh.
- Đối với đơn vị chưa được UBND tỉnh
phê duyệt phương án trồng rừng thay thế, không tự tổ chức trồng rừng thay thế
thì nộp tiền theo phương án này sau khi phương án trồng rừng thay thế của đơn vị
được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí
trồng rừng thay thế
- Nguồn kinh phí trồng rừng thay thế
được quản lý và sử dụng theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng.
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
là cơ quan giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh tiếp nhận và
quản lý nguồn kinh phí trồng rừng thay thế do các đơn vị nộp.
6. Tổ chức thực hiện phương án trồng
rừng thay thế
- Việc tổ chức trồng rừng thay thế được
thực hiện theo đúng Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh được
quy định tại Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Thông tư số 69/2011/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy chế quản
lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết định số
73/2010/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
24/2003/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, về việc trồng rừng thay thế khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác và các quy định hiện hành khác.
- Chi cục lâm nghiệp là cơ quan giúp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức quản lý, chỉ đạo triển khai
Phương án trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác đối với các đơn vị nộp tiền theo quy định.
7. Tiến độ thực hiện
- Năm 2014: Rà soát các đơn vị đã được
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng không tự thực hiện trồng rừng thay thế có nhu
cầu nộp tiền và các đơn vị có phương án trồng rừng thay thế được duyệt bằng
hình thức nộp tiền.
Thu tiền trồng rừng thay thế; Phân bổ
kế hoạch và kinh phí trồng rừng thay thế vào năm 2015; Chuẩn bị vật tư, cây giống,
tổ chức thực hiện.
- Từ năm 2015 trở đi: Căn cứ vào nhu
cầu thực tế của các đơn vị được UBND tỉnh phê duyệt phương án trồng rừng thay
thế bằng hình thức nộp tiền. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp
trình UBND tỉnh phân bổ kế hoạch và kinh phí hàng năm để tổ chức thực hiện.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, triển
khai thực hiện hiệu quả Phương án trồng rừng thay thế này trên địa bàn tỉnh; Đồng
thời phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện kiểm tra, giám sát việc thực hiện
việc trồng rừng thay thế tại cơ sở và quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
trồng rừng thay thế. Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở:
1.1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
- Báo cáo kết quả tiếp nhận nguồn
kinh phí sau khi các đơn vị nộp tiền về quỹ với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND tỉnh.
- Chuyển kinh phí cho các đơn vị để
thực hiện phương án trồng rừng thay thế theo kế hoạch hàng năm được UBND tỉnh
phê duyệt.
- Phối hợp với Chi cục Lâm nghiệp định
kỳ tổng hợp báo cáo kết quả quản lý, sử dụng nguồn vốn trồng rừng thay thế.
1.2. Chi cục Lâm nghiệp
- Tham mưu cho Sở xây dựng kế hoạch
trồng rừng thay thế gửi Sở Kế hoạch và đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh phân bổ
kế hoạch trồng rừng thay thế cho các đơn vị cùng với Kế hoạch Bảo vệ và Phát
triển rừng của tỉnh.
- Thẩm định các phương án trồng rừng
thay thế và thiết kế kỹ thuật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Thông báo kết quả thực hiện nghĩa vụ
trồng rừng thay thế của các đơn vị nộp tiền sau khi UBND tỉnh phê duyệt Phương
án trồng rừng thay thế khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
- Tham mưu giúp Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả trồng, chăm sóc
rừng và kết quả sử dụng nguồn vốn trồng rừng thay thế đến các sở, ngành liên
quan, UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Lâm nghiệp
theo quy định. Đồng thời thông báo kết quả trồng, sử dụng nguồn vốn đến đơn vị
nộp tiền.
- Tham mưu giúp Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chỉ đạo các đơn vị trồng rừng thay thế hoàn thiện bản đồ
hoàn công, tiến hành bàn giao quản lý bảo vệ rừng sau khi kết thúc thời gian
xây dựng cơ bản lâm sinh; Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và thanh quyết
toán dự án theo quy định.
2. Sở Kế hoạch Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu giúp UBND tỉnh phân giao kế hoạch trồng rừng thay thế
hàng năm cho các đơn vị gắn với Kế hoạch Bảo vệ phát triển rừng của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Hướng dẫn các đơn vị trong việc quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí trồng rừng thay thế.
4. UBND các huyện Vân Hồ, Mộc Châu, Sốp
Cộp bố trí quỹ đất tại địa phương; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai trồng rừng thay
thế trên địa bàn.
5. Các đơn vị có chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác không tự tổ chức trồng rừng thay thế và có nhu cầu nộp
tiền thì khuyến khích áp dụng Phương án này để triển khai thực hiện nghĩa vụ trồng
rừng thay thế đối với Nhà nước.
Trên đây là Phương án Trồng rừng
thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với các đơn vị
có nhu cầu nộp tiền. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì vướng mắc phát
sinh cần sửa đổi, bổ sung trong Phương án này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động có
kiến bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.