Quyết định 2161/QĐ-UBND năm 2013 về Đề án sản xuất vụ Xuân, Hè năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 2161/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/10/2013
Ngày có hiệu lực 03/10/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Phạm Văn Ca
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2161/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 03 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2014

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 352/TTr-SNN&PTNT ngày 23/9/2013,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2014.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các địa phương thực hiện Đề án.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NN, TM, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Ca

 

ĐỀ ÁN

SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2161/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2013.

1. Kết quả sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2013.

- Diện tích gieo cấy lúa xuân 80.466ha, giảm 678ha; trong đó diện tích lúa gieo thẳng 21.981ha, tăng 4.060ha so với vụ Xuân 2012; đã có 12 xã áp dụng gieo mạ khay, cấy bằng máy.

Cơ cấu giống: Nhóm giống ngắn ngày đạt 77.073ha, chiếm 95,78%; nhóm giống dài ngày 4,22%; nhóm lúa lai 15,51%, giảm 2,02%; nhóm giống lúa chất lượng 25.122ha, chiếm 31,22% tổng diện tích, tăng 1.184ha so với vụ Xuân 2012.

Năng suất lúa đạt 72,50 tạ/ha; sản lượng đạt 583.379 tấn, tăng 2.206 tấn so với vụ Xuân 2012.

- Cây màu xuân: Tổng diện tích 12.522ha, giảm 398ha so với vụ Xuân 2012. Trong đó: Cây ngô 2.400ha, sản lượng đạt 13.201 tấn; cây lạc 1.673ha, sản lượng 4.944 tấn; đậu tương 492ha, sản lượng 1.165 tấn; khoai lang 381 ha, sản lượng 4.727 tấn; rau các loại 5.175ha, sản lượng đạt 131.499 tấn (khoai tây 137ha), sản lượng 2.176 tấn; đậu các loại 474 ha, sản lượng 639 tấn.

- Diện tích cây màu vụ Hè 7.922ha, tăng 4.217ha so với năm 2012. Trong đó: Diện tích dưa, bí các loại 2.127ha, đậu đỗ lấy hạt 1.592ha, đậu tương 1.119ha, ngô 773ha, rau màu khác 2.311ha.

Sản xuất vụ Xuân - Hè 2013 cơ bản thuận lợi, là một trong những vụ có năng suất lúa cao, hiệu quả sản xuất cây màu đạt khá.

Đạt được kết quả trên là do một số nguyên nhân chính sau đây:

- Thời tiết: Tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; nền nhiệt toàn vụ đảm bảo cho lúa và các cây trồng khác sinh trưởng và phát triển. Ở giai đoạn lúa đẻ nhánh, làm đồng thời tiết khá thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng, phát triển tạo điều kiện để cây lúa cho số bông hữu hiệu trên khóm cao.

- Nguồn nước tưới đảm bảo cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng; công tác thủy lợi được điều hành tốt nên việc lấy nước tưới phục vụ sản xuất thuận lợi, toàn bộ diện tích đều được thau chua, rửa mặn, tẩy phèn; vùng lúa gieo thẳng điều tiết tưới tiêu hợp lý, giúp cho cây lúa sinh trưởng phát triển đều trên tất cả các chân đất, vùng, miền. Kết quả công tác dồn điền đổi thửa ở nhiều xã tạo thuận lợi cho quy hoạch, cơ giới hóa và chỉ đạo trong sản xuất nông nghiệp.

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo được thực hiện đồng bộ, cụ thể, quyết liệt trong suốt vụ sản xuất, đặc biệt trong chỉ đạo chấp hành lịch thời vụ gieo cấy, cơ cấu giống lúa, kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh nên đã chủ động khống chế được bệnh đạo ôn gây hại ngay từ giữa tháng 4/2013; giống, vật tư phân bón cho sản xuất đáp ứng đầy đủ về chủng loại, số lượng và chất lượng; nhận thức về sản xuất nông nghiệp hàng hóa, kinh nghiệm chỉ đạo ứng phó với diễn biến bất thường của thời tiết của cán bộ và nông dân được nâng cao.

- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành nông nghiệp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, đề ra các giải pháp chỉ đạo và giải pháp kỹ thuật phù hợp với từng thời điểm trong vụ sản xuất; đặc biệt, công tác tuyên truyền, hướng dẫn sản xuất của các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương đã góp phần quan trọng cho vụ sản xuất thắng lợi.

- Tham mưu đồng bộ, kịp thời các chính sách hỗ trợ, Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định phê duyệt sớm tạo điều kiện cho các địa phương chủ động điều hành; các huyện, thành phố đều có chính sách khuyến khích riêng phù hợp với yêu cầu cụ thể của địa phương. Đặc biệt, chính sách hỗ trợ cho sản xuất vụ Hè đã tạo động lực mở rộng diện tích gieo trồng cây màu hè; chính sách hỗ trợ gieo thẳng lúa Xuân, chương trình xây dựng nông thôn mới cùng với Đề án xây dựng thí điểm mô hình Cánh đồng mẫu của tỉnh đã tạo điều kiện khích lệ các địa phương hỗ trợ mở rộng thêm nhiều cánh đồng mẫu.

[...]