UỶ BAN DÂN TỘC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
275/2005/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ KÝ HỢP ĐỒNG ĐẶT HÀNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI BÁO,
TẠP CHÍ CẤP CHO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
BỘ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM ỦY
BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
51/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 637/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tuyên truyền, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài Chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về ký hợp đồng
đặt hàng và quản lý, sử dụng một số loại báo, tạp chí cấp cho vùng dân tộc thiểu
số và miền núi.
Điều 2.Giao Vụ Tuyên truyền chủ trì phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài
chính, các Vụ, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
Điều 3.Quyết
định này thay thế Quyết định số 42/QĐ-UBDTMN ngày 03 tháng 4 năm 2002 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi và có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Tuyên truyền,
Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc, Thủ trưởng các cơ quan
báo, tạp chí theo Quyết định số 1637 và các địa phương có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ KÝ HỢP ĐỒNG ĐẶT HÀNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI BÁO,
TẠP CHÍ CẤP CHO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 275/2005/QĐ-UBDT ngày 15 tháng 6 năm 2005)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng: Quy định này quy định về ký hợp đồng đặt
hàng (các cơ quan tham gia ký hợp đồng; ấn phẩm đặt hàng); quy định về quản lý,
sử dụng một số loại báo, tạp chí cấp cho vùng dân tộc - miền núi và trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân (từ Trung ương đến địa phương) tham gia thực
hiện Quyết định số 1637/QĐ-ttg ngày 31/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan tham gia quản lý, xuất bản, phát hành và các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng
chính sách cấp (không thu tiền) một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc và miền
núi theo Quyết định số 1637/QĐ-ttg ngày 31/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Các cơ quan tham gia quản lý
Nhà nước ở Trung ương và địa phương:
Được quy định tại Điều
3, Quyết định số 1637/QĐ-TTg ngày 31/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các cơ quan tham gia xuất bản,
phát hành báo, tạp chí:
a) Các cơ quan tham gia xuất bản
các ấn phẩm báo, tạp chí: Được xác định tại Điều 2 của Quyết định
số 1637/QĐ-TTg, cụ thể:
- Báo Nhi đồng (Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh).
- Báo Thiếu niên Tiền phong
(Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh).
- Tòa soạn Dân tộc và miền núi
(Thông tấn xã Việt Nam).
- Báo Nông thôn Ngày nay (Hội
Nông dân Việt Nam).
- Báo Kinh tế nông thôn (Hội làm
vườn Việt Nam).
- Báo Nông nghiệp Việt Nam (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Báo Sức khỏe và Đời sống (Bộ Y
tế).
- Báo Văn hóa (Bộ Văn hóa Thông
tin).
- Báo Công nghiệp Việt Nam (Bộ
Công nghiệp).
- Báo Khoa học và Đời sống (Liên
hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam).
- Tạp chí Văn hóa các dân tộc
thiểu số Việt Nam (Hội Văn học - Nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam).
- Báo Văn nghệ (Hội Nhà văn Việt
Nam).
- Tạp chí Dân tộc học (Viện Khoa
học xã hội Việt Nam).
- Tạp chí Dân tộc và Thời đại (Hội
Dân tộc học Việt Nam).
- Tạp chí Dân tộc (Uỷ ban Dân tộc).
- Báo Dân tộc và Phát triển (Uỷ
ban Dân tộc).
- Báo Biên phòng (Bộ Tư lệnh Bộ
đội Biên phòng).
b) Cơ quan phát hành các ấn phẩm
đến các đối tượng thụ hưởng:
Công ty Phát hành báo chí Trung
ương (Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam).
3. Đối tượng nhận báo, tạp chí:
Đối tượng nhận báo, tạp chí và số
lượng phát hành thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 8,
Điều 2 Quyết định 1637/QĐ-TTg ngày 31/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Công văn số
869/CP-VX ngày 30/6/2003 của Chính phủ về cơ chế tài chính cho Báo Dân tộc và
Phát triển; Công văn số 5760/VPCP -V.III ngày 21/10/2004 của Văn phòng Chính phủ
về việc cấp báo Nông thôn Ngày nay cho Chi hội nông dân và Điểm bưu điện văn
hóa xã các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn ở 3 khu vực Tây Bắc,
Tây Nguyên và Tây Nam Bộ; Công văn số 1429/CP-VX ngày 05/10/2004 của Chính phủ
về việc mở rộng đối tượng cấp báo Biên phòng và Chuyên đề "An ninh biên giới"
cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Cụ thể:
a) Đối với các thôn bản, phum
sóc:
* Các thôn bản, phum sóc vùng miền
núi, dân tộc thiểu số được cấp:
- Bản tin - ảnh dân tộc thiểu số
và miền núi của Thông tấn xã Việt Nam: Mỗi kỳ 01 tờ.
- Báo Dân tộc và Phát triển của
Uỷ ban Dân tộc: Mỗi kỳ 01 tờ.
* Các thôn, bản biên giới miền
núi có đồng bào dân tộc sinh sống được cấp:
- Chuyên đề "An ninh biên
giới" (báo tháng) của Báo Biên phòng: Mỗi kỳ 01 tờ.
- Báo Biên phòng (báo tuần) thuộc
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng: Mỗi kỳ 01 tờ.
- Báo Nông thôn ngày nay: Cấp
cho các Chi hội Nông dân thuộc các tỉnh Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam bộ: Mỗi
kỳ 01 tờ.
b) Đối với cấp xã:
* Các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
dân được cấp:
- Bản tin ảnh dân tộc thiểu số
và miền núi (TTXVN): Mỗi kỳ 01 tờ.
- Chuyên đề dân tộc thiểu số và
miền núi (TTXVN): Mỗi kỳ 01 tờ.
* Các xã khu vực biên giới được
cấp:
- Báo Biên phòng (báo tuần): 01
tờ/kỳ.
- Chuyên đề "An ninh biên
giới" (báo tháng): 01 tờ/kỳ.
* Các xã thuộc khu vực 3 (xã
Chương trình 135):
- Bản tin - ảnh dân tộc thiểu số
và miền núi (TTXVN): Mỗi kỳ 01 tờ.
- Chuyên đề dân tộc thiểu số và
miền núi (TTXVN): Mỗi kỳ 01 tờ.
- Báo Dân tộc và Phát triển (Uỷ
ban Dân tộc): 02 tờ/kỳ.
- Chuyên đề dân tộc thiểu số và
miền núi của 7 báo: Nông nghiệp Việt Nam, Nông thôn ngày nay, Sức khỏe và Đời sống,
Kinh tế nông thôn, Khoa học và Đời sống, Văn hóa và Công nghiệp Việt Nam: Mỗi
loại 01 tờ/kỳ.
* Các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn ở 3 khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ:
- Mỗi Điểm bưu điện văn hóa xã
được cấp 01 tờ báo Nông thôn ngày nay.
c) Đối với cấp huyện:
* Uỷ ban Nhân dân các huyện miền
núi, dân tộc thiểu số được cấp:
- Bản tin - ảnh dân tộc thiểu số
và miền núi (TTXVN): Mỗi kỳ 03 tờ.
- Chuyên đề dân tộc thiểu số và
miền núi (TTXVN): Mỗi kỳ 03 tờ.
* Uỷ ban Nhân dân các huyện có
các xã thuộc Chương trình 135 được cấp:
- Bản tin - ảnh dân tộc thiểu số
và miền núi (TTXVN): Mỗi kỳ 03 tờ.
- Chuyên đề dân tộc thiểu số và
miền núi (TTXVN): Mỗi kỳ 03 tờ.
- Báo Dân tộc và Phát triển: 02
tờ/kỳ (trong đó, Ban Dân tộc: 01 tờ/kỳ; Ban chỉ đạo Chương trình 135 của huyện:
01 tờ/kỳ).
- Chuyên đề dân tộc thiểu số và
miền núi của 7 tờ báo: Nông nghiệp Việt Nam, Nông thôn Ngày nay, Sức khỏe và Đời
sống, Kinh tế nông thôn, Khoa học và Đời sống, Văn hóa và Công nghiệp Việt Nam:
Mỗi loại 01 tờ/kỳ.
d) Đối với cấp tỉnh:
* Uỷ ban Nhân dân các tỉnh vùng
miền núi, dân tộc thiểu số được cấp:
- Bản tin - ảnh dân tộc thiểu số
và miền núi (TTXVN): Mỗi kỳ 01 tờ.
- Chuyên đề dân tộc thiểu số và
miền núi (TTXVN): Mỗi kỳ 01 tờ.
- Báo Dân tộc và Phát triển: 02
tờ/kỳ (trong đó, Ban Dân tộc tỉnh: 01 tờ/kỳ; Ban chỉ đạo Chương trình 135 của tỉnh:
01 tờ/kỳ).
* Uỷ ban Nhân dân các tỉnh có
các xã thuộc Chương trình 135 được cấp:
- Bản tin - ảnh dân tộc thiểu số
và miền núi (TTXVN): Mỗi kỳ 0 1 tờ .
- Chuyên đề dân tộc thiểu số và
miền núi (TTXVN): Mỗi kỳ 01 tờ.
- Báo Dân tộc và Phát triển của
Uỷ ban Dân tộc (Ban chỉ đạo Chương trình 135): Mỗi kỳ 01 tờ.
- Chuyên đề dân tộc thiểu số và
miền núi của 7 tờ báo: Nông nghiệp Việt Nam, Nông thôn Ngày nay, Sức khỏe và Đời
sống, Kinh tế nông thôn, Khoa học và Đời sống, Văn hóa và Công nghiệp Việt Nam:
Mỗi loại 01 tờ/kỳ.
* Ban Dân tộc tỉnh hoặc Bộ phận
làm công tác dân tộc - tôn giáo được cấp:
- Báo Dân tộc và Phát triển (Uỷ
ban Dân tộc): Mỗi kỳ 01 tờ.
- Chuyên đề dân tộc thiểu số và
miền núi của 7 tờ báo: Nông nghiệp Việt Nam, Nông thôn Ngày nay, Sức khỏe và Đời
sống, Kinh tế nông thôn, Khoa học và Đời sống, Văn hóa và Công nghiệp Việt Nam:
Mỗi loại 01 tờ/kỳ.
đ) Đối với các trường, lớp học:
- Các lớp thuộc Trường tiểu học,
các Trường dân tộc nội trú bậc tiểu học của các tỉnh miền núi, vùng cao, biên
giới, hải đảo được cấp 01 tờ/kỳ Chuyên đề "Măng non” của Báo Nhi đồng.
- Các lớp thuộc Trường phổ thông
trung học cơ sở, các lớp thuộc các Trường dân tộc nội trú bậc phổ thông trung học
cơ sở của các tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo được cấp 01 tờ/kỳ
Chuyên đề "Thiếu nhi dân tộc" của Báo Thiếu niên tiền phong.
e) Đối với các Thư viện:
* Thư viện các Trường dân tộc nội
trú được cấp:
- Chuyên đề Văn nghệ dân tộc và
miền núi: Mỗi kỳ 05 tờ.
- Tạp chí Văn hóa các dân tộc: Mỗi
kỳ 05 cuốn.
- Tạp chí Dân tộc: Mỗi kỳ 05 cuốn.
- Báo Dân tộc và Phát triển: Mỗi
kỳ 01 tờ
* Thư viện các huyện, tỉnh vùng
miền núi, dân tộc thiểu số được cấp:
- Chuyên đề Văn nghệ dân tộc và
miền núi: Mỗi kỳ 02 tờ
- Tạp chí Văn hóa các dân tộc: Mỗi
kỳ 02 cuốn
- Tạp chí Dân tộc: Mỗi kỳ 02 cuốn
- Tạp chí Dân tộc học: Mỗi kỳ 02
cuốn .
- Tạp chí Dân tộc và Thời đại: Mỗi
kỳ 02 cuốn.
f) Đối với các Đồn, trạm, đội
công tác biên phòng:
* Các đồn, trạm biên phòng đóng
trên địa bàn miền núi, vùng dân tộc thiểu số được cấp:
- Bản tin - ảnh dân tộc thiểu số
và miền núi (TTXVN): Mỗi kỳ 01 tờ Chuyên đề dân tộc thiểu số và miền núi
(TTXVN): Mỗi kỳ 01 tờ
- Chuyên đề dân tộc thiểu số và
miền núi của 7 tờ báo: Nông nghiệp Việt Nam, Nông thôn Ngày nay, Sức khỏe và Đời
sống, Kinh tế nông thôn, Khoa học và Đời sống, Văn hóa và Công nghiệp Việt Nam:
Mỗi loại 01 tờ/kỳ.
- Chuyên đề Văn nghệ dân tộc và
miền núi: Mỗi kỳ 01 tờ.
- Tạp chí Văn hóa các dân tộc: Mỗi
kỳ 01 cuốn.
- Tạp chí Dân tộc: Mỗi kỳ 01 cuốn.
- Báo Dân tộc và Phát triển: Mỗi
kỳ 01
* Các Đội công tác biên phòng được
cấp:
- Chuyên đề "An ninh biên
giới" (báo tháng) và 01 tờ báo Biên phòng (báo tuần) thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng: Mỗi kỳ 01 tờ.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: QUY ĐỊNH VỀ KÝ HỢP ĐỒNG ĐẶT
HÀNG MỘT SỐ LOẠI BÁO, TẠP CHÍ
Điều 3.Về
ký hợp đồng đặt hàng:
1. Các cơ quan tham gia ký hợp đồng
và ấn phẩm đặt hàng: Uỷ ban Dân tộc là cơ quan chủ trì ký hợp đồng đặt hàng một
số loại ấn phẩm báo chí với các báo, tạp chí, cơ quan phát hành để cấp cho vùng
dân tộc thiểu số và miền núi:
- Báo Nhi đồng (ấn phẩm đặt
hàng: Chuyên đề "Măng non").
- Báo Thiếu niên Tiền phong (ấn
phẩm) đặt hàng: Chuyên đề "Thiếu nhi dân tộc")
- Tòa soạn Dân tộc và miền núi của
Thông tấn xã Việt Nam (ấn phẩm đặt hàng: Bản tin ảnh và Chuyên đề Dân tộc và miền
núi).
- Báo Nông thôn Ngày nay (ấn phẩm
đặt hàng: Chuyên đề "Dân tộc và miền núi" và Tờ báo Nông thôn Ngày
nay).
- Báo Kinh tế nông thôn (ấn phẩm
đặt hàng: Chuyên đề Kinh tế VAC).
- Báo Nông nghiệp Việt Nam (ấn
phẩm đặt hàng: Chuyên đề "Dân tộc và miền núi").
- Báo Sức khỏe và Đời sống (ấn
phẩm đặt hàng: Chuyên đề "Dân tộc và miền núi").
- Báo Văn hóa (ấn phẩm đặt hàng:
Chuyên đề "Dân tộc và miền núi")
- Báo Công nghiệp Việt Nam (ấn
phẩm đặt hàng: Chuyên đề "Dân tộc và miền núi").
- Báo Khoa học và Đời sống (ấn
phẩm đặt hàng: Chuyên đề "Dân tộc và miền núi").
- Tạp chí Văn hóa các dân tộc
thiểu số Việt Nam (ấn phẩm đặt hàng).
- Báo Văn nghệ (ấn phẩm đặt
hàng: Chuyên đề "Văn nghệ Dân tộc và miền núi").
- Tạp chí Dân tộc học (ấn phẩm đặt
hàng).
- Tạp chí Dân tộc và Thời đại (ấn
phẩm đặt hàng).
- Tạp chí Dân tộc (ấn phẩm đặt
hàng).
- Báo Dân tộc và Phát triển (ấn
phẩm đặt hàng).
- Báo Biên phòng (ấn phẩm đặt
hàng: Báo "Biên phòng" và Chuyên đề "An ninh biên giới").
- Công ty Phát hành báo chí Trung
ương: Thực hiện nhiệm vụ phát hành chuyển toàn bộ các ấn phẩm báo chí trên (trừ
báo Biên phòng có quân bưu riêng) đến các đối tượng thụ hưởng.
2. Về ký hợp đồng đặt hàng: Hàng
năm, căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch của năm trước; Căn cứ Quyết định của
Bộ trưởng; Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về giao chỉ tiêu kế hoạch thu chi ngân sách
cấp cho các báo, tạp chí trong năm; ủy quyền Vụ Tuyên truyền (Uỷ ban Dân tộc)
ký hợp đồng đặt hàng với từng cơ quan báo, tạp chí, cơ quan phát hành gửi Bộ
Tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi Uỷ ban Dân tộc giao dịch để phối hợp thực hiện.
- Căn cứ vào Hợp đồng ký kết giữa
Uỷ ban Dân tộc với các báo, tạp chí, cơ quan phát hành, Bộ Tài chính sẽ cấp và
thanh toán kinh phí theo giá trị hợp đồng và thực tế thực hiện hợp đồng thông
qua lệnh chi và ủy nhiệm chi cho Uỷ ban Dân tộc (Thực hiện theo Thông tư số
69/2004/TT-BTC ngày 09/7/2004 của Bộ Tài chính).
- Các bên tham gia ký kết hợp đồng
có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các Điều, khoản đã cam kết và các quy định
trong Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định
số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định
chi tiết về thực hiện Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh các bên cùng nhau bàn bạc, kiến nghị các cơ quan chức
năng có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để thống nhất thực hiện.
Điều 4.
Về nghiệm thu, thanh lý hợp đồng:
- Sau khi kết thúc hợp đồng 12
tháng, các báo, tạp chí, cơ quan phát hành có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
và các thủ tục có liên quan theo quy định hiện hành để Uỷ ban Dân tộc chủ trì
tiến hành đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng, đồng thời tổ chức thẩm tra quyết
toán việc sử dụng kinh phí của từng báo, tạp chí, cơ quan phát hành trong năm
theo quy định hiện hành.
Căn cứ vào kết quả đánh giá và
báo cáo thẩm tra quyết án, Vụ Tuyên truyền (Uỷ ban Dân tộc) thực hiện thanh lý
hợp đồng với các báo, tạp chí, cơ quan phát hành và tổng hợp gửi Bộ Tài chính để
làm căn cứ quyết toán kinh phí với từng cơ quan, đơn vị tham gia ký kết hợp đồng
theo đúng quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
MỘT SỐ LOẠI BÁO, TẠP CHÍ CẤP CHO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
Điều 5.Quản
lý, sử dụng các ấn phẩm:
1. Các ấn phẩm cấp cho thôn, bản:
Trưởng thôn, trưởng bản, phum sóc có trách nhiệm quản lý, tuyên truyền phổ biến
các ấn phẩm được cấp cho đồng bào trong thôn, bản thông qua các hình thức phù hợp
như: Đọc trong các buổi sinh hoạt cộng đồng; tạo điều kiện cho đồng bào đến đọc
hoặc truyền nhau đọc. Các ấn phẩm cần được lưu giữ, quản lý tại Nhà văn hóa hoặc
Nhà sinh hoạt cộng đồng. Nơi nào không có thì lưu giữ tại nhà Trưởng thôn, Trưởng
bản.
2. Các ấn phẩm cấp cho xã: Các ấn
phẩm cấp cho xã, cán bộ xã có trách nhiệm đọc nắm thông tin và tuyên truyền, phổ
biến cho nhân dân trong xã dưới nhiều hình thức, phương tiện khác nhau cho phù
hợp với điều kiện thực tế ở địa phương như phát trong các chương trình truyền
thanh (ở những nơi có trạm truyền thanh xã) hoặc đọc trong các buổi sinh hoạt cộng
đồng... nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nhất. Đối với xã có Nhà văn hóa,
phòng đọc hoặc Điểm bưu điện văn hóa xã, thư viện xã... cần lưu giữ tập trung
(do xã quy định cụ thể) để đồng bào có điều kiện đến đọc báo.
3. Các ấn phẩm cấp cho cấp huyện,
tỉnh
Cá nhân, đơn vị được cấp báo có
trách nhiệm quản lý, sử dụng để nắm thông tin phục vụ cho công tác tham mưu, chỉ
đạo và tuyên truyền nhằm tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước có hiệu quả ở địa phương.
4. Các ấn phẩm cấp cho trường học,
thư viện:
Các ấn phẩm cấp cho trường lớp
hoặc để tập trung ở thư viện (do Nhà trường quy định) để tất cả học sinh đều được
đọc, được xem. Ngoài hình thức học sinh tự đọc, các ấn phẩm cần được phổ biến
chung trong các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn, Đội để nhiều học sinh được
nghe.
Các ấn phẩm cấp cho thư viện huyện,
tỉnh: Quản lý, sử dụng theo quy định chung của thư viện.
5. Các ấn phẩm cấp cho Đồn, trạm,
đội công tác biên phòng:
Các ấn phẩm được cấp cần được quản
lý tập trung ở thư viện, phòng đọc (đối với Đồn, trạm biên phòng) và đội công
tác biên phòng để tất cả cán bộ, chiến sỹ đều được tiếp nhận thông tin giúp cho
công tác vận động quần chúng đạt hiệu quả nhằm đảm bảo an ninh quốc phòng và
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Ngoài ra cần duy trì hình thức đọc
tập trung trong các buổi sinh hoạt của đơn vị.
Điều 6.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan tham gia thực hiện Quyết định số
1637/QĐ-TTg
Trách nhiệm tổ chức thực hiện của
các cơ quan từ Trung ương đến địa phương được quy định cụ thể tại Điều
3, Quyết định số 1637/QĐ-tTg ngày 31/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm:
- Hàng năm, chủ trì việc ký hợp
đồng, nghiệm thu thanh lý hợp đồng đặt hàng với các báo, tạp chí, cơ quan phát
hành để chuyển đủ số lượng, đảm bảo thời gian đến các đối tượng đã được các cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra việc cấp và sử dụng các loại báo, tạp chí đúng đối tượng, đạt hiệu quả.
Định kỳ hàng năm, chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, các báo, tạp chí, cơ quan
phát hành và các địa phương có liên quan tổ chức kiểm tra việc xuất bản, phát
hành, cấp phát, quản lý và sử dụng các ấn phẩm đúng đối tượng.. Tổ chức các cuộc
Hội thảo, Hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả tuyên truyền của
các ấn phẩm phục vụ vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
- Chủ trì phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan xây dựng phương án quy hoạch, sắp xếp lại các báo, tạp chí, đồng
thời phối hợp với cơ quan liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, điều chỉnh bổ
sung cơ chế, chính sách phát triển công tác báo chí phục vụ đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi trình Chính phủ quyết định.
2. Đối với các báo, tạp chí, cơ
quan phát hành:
- Thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định
số 1637/QĐ-ttg ngày 31/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của
các Bộ, ngành liên quan và tuân thủ đúng tôn chỉ, mục đích do Bộ Văn hóa -
Thông tin quy định cho từng báo, tạp chí, cơ quan phát hành.
- Định kỳ hàng năm đánh giá kết
quả thực hiện và các ý kiến đóng góp, kiến nghị việc xuất bản, phát hành các ấn
phẩm văn hóa thông tin phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tổng hợp
báo cáo Uỷ ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan xem xét trình Thủ tướng Chính
phủ.
- Phối hợp với các Bộ, ngành và
các địa phương có liên quan theo dõi, kiểm tra việc cấp và sử dụng báo, tạp chí
đúng đối tượng, đạt hiệu quả.
3. Các địa phương:
- Uỷ ban nhân dân các cấp của
các địa phương có đối tượng thụ hưởng chính sách có trách nhiệm kiểm tra việc cấp
và sử dụng có hiệu quả các báo, tạp chí được cấp tại địa bàn.
- Ban Dân tộc miền núi (hoặc cơ
quan phụ trách công tác dân tộc miền núi, tôn giáo) là cơ quan thường trực, chủ
trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan (Tài chính, Văn hóa - Thông tin,
Giáo dục - Đào tạo, Bưu chính - Viễn thông,...) tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1637/QĐ-tTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Ban Dân tộc các tỉnh, căn cứ
vào các văn bản hướng dẫn của cấp trên, căn cứ vào số lượng báo, tạp chí được cấp
cho từng đối tượng, báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp và có văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn cụ thể: Việc tiếp nhận báo, tạp chí từ cơ quan phát hành; việc khai thác, sử
dụng và quản lý các ấn phẩm được cấp cho phù hợp với điều kiện thực tế ở địa
phương; quy định rõ trách nhiệm của các cấp chính quyền huyện, xã, Thủ trưởng
các đơn vị có đối tượng nhận báo, tạp chí trong việc quản lý, sử dụng nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
- Định kỳ hàng quý kiểm tra: Về
số lượng báo, tạp chí do cơ quan phát hành cấp cho các đối tượng theo quy định;
về công tác quản lý; đánh giá hiệu quả việc khai thác, sử dụng các ấn phẩm và
các khó khăn vướng mắc để có biện pháp khắc phục. Định kỳ hàng năm có báo cáo
kèm theo các ý kiến đóng góp, kiến nghị với cấp trên, với các Bộ, ngành liên
quan, các cơ quan báo chí, phát hành trong việc cải tiến nội dung và hình thức
báo chí gửi Uỷ ban Dân tộc để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, sửa
đổi bổ sung cho phù hợp.
Các Bộ, Ban, ngành Trung ương và
Uỷ ban nhân dân các tỉnh quy định tại Điều 3, Quyết định số
1637/QĐ-TTg ngày 31/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ thường xuyên phối hợp
thực hiện hiệu quả Quy định này. Quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh về Uỷ ban Dân tộc để có sự điều chỉnh, bổ sung Quy định cho phù hợp
với thực tế, đảm bảo phát huy hiệu quả việc sử dụng các ấn phẩm báo, tạp chí phục
vụ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.