ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2739/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 11
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KHAI THÁC THỦY SẢN HIỆU
QUẢ VÀ BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản năm
2017;
Căn cứ Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
1077/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phòng, chống
khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định đến năm
2025;
Căn cứ Quyết định số
1090/QĐ-TTg ngày 19/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững giai đoạn 2022 - 2025, định
hướng 2030;
Căn cứ Quyết định số
1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ- TTg ngày
11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Kế hoạch số
110/KH-UBND ngày 05/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Căn cứ Quyết định số 1846/QĐ-UBND
ngày 21/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 368/TTr-SNN ngày
25/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch phát triển khai thác thủy sản hiệu quả và bền vững giai đoạn
2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây gọi tắt
là Kế hoạch), với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Định
hướng
- Nâng cao hiệu quả khai thác
thủy sản trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị khai thác thủy sản; thu hút đầu tư
phát triển khai thác thủy sản; đẩy mạnh liên kết sản xuất theo hình thức tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng khoa học
công nghệ, tiến bộ kỹ thuật để cơ giới hóa, hiện đại hóa hoạt động khai thác,
nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị và hiệu quả khai thác. Tăng cường xúc
tiến hợp tác khai thác viễn dương và tổ chức đưa ngư dân đi khai thác thủy sản ở
vùng biển một số nước.
- Tổ chức hoạt động khai thác
thủy sản theo hướng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai thác tại các vùng biển
xa bờ phù hợp với từng vùng biển, không vi phạm vùng biển các nước. Thúc đẩy
các hoạt động khai thác thủy sản bền vững, tăng cường bảo vệ, tái sinh nguồn lợi
thủy sản, nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang tính hủy diệt. Kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, ven biển với tăng cường củng cố
quốc phòng - an ninh.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì phát triển bền vững
ngành khai thác thủy sản của tỉnh với cơ cấu tàu, nghề phù hợp khả năng cho
phép khai thác của nguồn lợi thủy sản; hỗ trợ, tạo điều kiện để người dân ven
biển chuyển đổi nghề từ các hoạt động có nguy cơ xâm hại, tác động tiêu cực đến
biển sang bảo vệ, bảo tồn, tạo sinh kế bền vững, nâng cao thu nhập cho người
dân vùng ven biển, đảo; sản xuất an toàn, hiệu quả kinh tế cao, góp phần nâng
cao đời sống ngư dân, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo quốc phòng,
an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Giảm 10% hạn ngạch giấy phép
khai thác thủy sản vùng khơi so với năm 2020.
- 100% tàu cá hoạt động vùng
khơi lắp đặt thiết bị giám sát hành trình theo quy định và được cung cấp bản
tin dự báo ngư trường phục vụ khai thác thủy sản hiệu quả.
- Thực hiện giám sát 100% sản
lượng thủy sản khai thác và nguyên liệu hải sản nhập khẩu.
- 100% tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 15 mét trở lên được kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm theo quy định.
- Khai thác hiệu quả cơ sở dữ
liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase); phối hợp xây dựng và triển khai mô hình quản
trị số hoạt động khai thác thủy sản.
b) Đến năm 2030
- Cơ cấu đội tàu, nghề khai
thác và tổng sản lượng thủy sản khai thác phù hợp với Quy hoạch bảo vệ và khai
thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Có tàu cá đi khai thác viễn
dương và khai thác hợp pháp tại vùng biển của các quốc gia, vùng lãnh thổ theo
thỏa thuận hợp tác nghề cá.
- Tàu cá sử dụng công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến trong khai thác và bảo quản sản phẩm đạt 50%; tổn thất sau thu
hoạch trung bình giảm xuống dưới 10%.
- Phấn đấu có ít nhất 02 chợ đầu
mối, chợ bán đấu giá hải sản gắn với các cảng cá, trung tâm nghề cá hoặc mô
hình gắn khai thác, dịch vụ nghề cá với du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,
du lịch nông thôn tại cảng cá, làng nghề truyền thống ven biển.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng
giá trị khai thác thủy sản bình quân đạt 1,5%/năm, thu nhập trung bình của lao
động khai thác thủy sản tăng gấp 2,5 lần so với năm 2020.
- Chấm dứt nghề khai thác thủy
sản hủy diệt nguồn lợi, ảnh hưởng môi trường sinh thái biển.
- 100% thuyền trưởng tàu cá
vùng khơi được tập huấn định kỳ các quy định trong nước và quốc tế về khai thác
thủy sản; 60% lao động khai thác thủy sản được hướng dẫn các kỹ năng, quy trình
kỹ thuật khai thác, đảm bảo an toàn trên biển.
- Tai nạn tàu cá giảm xuống dưới
01 vụ/1.000 tàu/năm.
3. Nhiệm vụ
và giải pháp
3.1. Tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành
- Tiếp tục quán triệt, cụ thể
hóa Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 30/6/2020 của Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 05/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Quyết định số 1846/QĐ-UBND ngày
21/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến
lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
- Chỉ đạo các lực lượng tham
gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế biển gắn với quốc phòng, an ninh
hiệu quả, chú trọng xây dựng, tổ chức lực lượng, nắm tình hình, tiến hành các
hoạt động tuần tra, kiểm soát, thực thi pháp luật trên biển, bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền, quyền tài phán trên biển; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trên vùng biển quản lý, giúp ngư dân yên tâm bám biển.
3.2. Về chính sách, cơ chế
thực hiện
- Nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm
quyền ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phù hợp; rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực khai thác thủy sản.
- Khuyến khích phát triển và xã
hội hóa các dịch vụ tư vấn, đăng kiểm, đào tạo nghề cho lao động khai thác thủy
sản.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các quốc gia tham gia hỗ
trợ nguồn lực để thực hiện; triển khai lồng ghép nội dung kế hoạch với các nhiệm
vụ khác khi có cùng tính chất và cùng đối tượng tác động hoặc cùng một cơ quan
triển khai.
3.3. Tổ chức lại khai
thác thủy sản theo hướng phát triển bền vững
- Điều chỉnh cơ cấu nghề khai
thác thủy sản phù hợp với nguồn lợi thủy sản, sản lượng cho phép khai thác; xác
định nghề khai thác cần cắt giảm, lộ trình, chỉ tiêu, kinh phí cắt giảm.
- Tổ chức, sắp xếp lại tàu cá
khai thác thủy sản vùng biển ven bờ và vùng lộng theo quy hoạch.
- Chuyển đổi các nghề khai thác
thủy sản xâm hại, ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái, sử dụng nhiều
nhiên liệu sang các nghề ít xâm hại nguồn lợi và môi trường sinh thái, sử dụng
ít nhiên liệu, ít nguồn lực hơn hoặc chuyển sang lĩnh vực khác, để từng bước
cân bằng cường lực khai thác phù hợp với khả năng phục hồi tái tạo nguồn lợi thủy
sản.
- Tham gia hợp tác khai thác thủy
sản với các nước, các tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
3.4. Phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và chế biến, tiêu thụ sản phẩm
- Tổ chức, hướng dẫn các doanh
nghiệp, cơ sở thu mua, tiêu thụ sản phẩm thủy sản tham gia tích cực, phát huy
vai trò, nâng cao trách nhiệm xã hội, cùng chia sẻ lợi ích với ngư dân trong
chuỗi giá trị sản xuất khai thác thủy sản để nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản
khai thác. Khuyến khích, vận động thành lập Hội, Hiệp hội thương lái, vựa thu
mua thủy sản tại địa phương.
- Xây dựng, phát triển các mô
hình liên kết, liên doanh, gắn kết các khâu trong quá trình sản xuất, từ khai
thác, bảo quản đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng nghề, từng địa
phương.
- Xây dựng mô hình chợ đầu mối
thủy sản, chợ bán đấu giá sản phẩm thủy sản gắn với trung tâm nghề cá để nâng
cao giá trị; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Tiếp tục thúc đẩy tiêu thụ,
nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản khai thác tại thị trường nội địa và thị trường
xuất khẩu.
3.5. Tăng cường quản lý
hoạt động khai thác thủy sản
- Kiểm tra, giám sát quản lý
tàu cá theo hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản theo quy định; giám sát, quản
lý đối với hoạt động sửa chữa, đóng mới, cải hoán tàu cá, nhất là các doanh
nghiệp sửa chữa, đóng mới cải hoán tàu cá; tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm
các vi phạm trong lĩnh vực khai thác thủy sản, đặc biệt đối với các tàu cá vi
phạm khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định (IUU).
- Tiếp tục rà soát, bổ sung các
quy định về cấm khai thác, tạm ngừng khai thác có thời hạn, vùng cấm khai thác,
cấm khai thác theo nghề tại một số vùng biển, khu vực tập trung sinh sản, khu vực
thủy sản còn non tập trung sinh sống, nơi cư trú của các loài thủy sản.
- Hoàn thiện, củng cố nâng cao
năng lực thực thi pháp luật thủy sản. Tiếp tục nghiên cứu, thành lập lực lượng
kiểm ngư địa phương phù hợp với tình hình thực tế.
- Thúc đẩy mạnh mẽ việc cải
cách, đổi mới toàn diện công tác quản lý cảng cá đảm bảo nâng cao năng lực dịch
vụ sản xuất, quản lý nghề cá tại cảng cá, giám sát tàu cá và sản lượng khai
thác bốc dỡ tại cảng, góp phần chống khai thác IUU.
3.6. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ
- Phối hợp triển khai điều tra
đánh giá nguồn lợi thủy sản trên các vùng biển để cung cấp thông tin, dữ liệu,
cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý, sử dụng nguồn lợi thủy sản bền vững, ứng
dụng công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số trong cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản
phục vụ quản lý có hiệu quả.
- Nghiên cứu, ứng dụng: thiết kế,
sản xuất ngư cụ, phương pháp khai thác tiên tiến, thân thiện với môi trường để
nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm, khuyến khích phát triển
công nghiệp phụ trợ chế tạo dây, lưới, sợi, phao, chì,... từng bước thay thế
hàng ngoại nhập; công nghệ tiên tiến trong bảo quản sản phẩm và giảm tổn thất
sau thu hoạch; các mẫu tàu mới phù hợp với khai thác thủy sản vùng khơi, tiến tới
thay thế tàu vỏ gỗ bằng vật liệu phù hợp và các trang thiết bị thông tin hàng hải,
khai thác để từng bước cơ giới hóa, hiện đại hóa các khâu trong quá trình khai
thác thủy sản.
- Đẩy mạnh, đổi mới công tác
khuyến ngư theo hướng xã hội hóa, tăng cường sự tham gia của các tổ chức, doanh
nghiệp khoa học công nghệ.
3.7. Tăng cường công tác
đảm bảo an toàn cho người và tàu cá
- Nâng cao năng lực phòng ngừa,
ứng phó và xử lý tình huống tai nạn, sự cố tàu cá, thực hiện nghiêm công tác thống
kê, báo cáo tình hình tai nạn tàu cá; tham gia điều tra, xác minh nguyên nhân đối
với các vụ việc có tính chất nghiêm trọng. Phối hợp tổ chức diễn tập các phương
án ứng phó sự cố tàu cá trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá và phương án tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tàu cá trên biển, tạo điều kiện,
môi trường thuận lợi, an toàn giúp ngư dân an tâm sản xuất khai thác thủy sản.
- Xây dựng kế hoạch để đào tạo,
tập huấn nâng cao kỹ năng, trình độ cho thuyền trưởng, máy trưởng, thợ máy,
thuyền viên tàu cá.
3.8. Về hợp tác và hội nhập
quốc tế
- Nghiên cứu tổ chức đưa doanh
nghiệp và ngư dân đi hợp tác khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm,
nuôi trồng thủy sản với một số nước; phát triển nghề khai thác viễn dương ở các
vùng biển quốc tế nhằm phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người dân, giảm thiểu,
chấm dứt tình trạng tàu cá của tỉnh khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước
ngoài, thúc đẩy hội nhập và phát triển hợp tác quốc tế.
- Tổ chức xúc tiến thương mại,
xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
khai thác thủy sản.
- Tranh thủ các nguồn tài trợ từ
các tổ chức, cơ quan phát triển quốc tế để hỗ trợ vốn, kỹ thuật nhằm thực hiện
được mục tiêu về quản lý và phát triển bền vững khai thác thủy sản.
4. Các nhiệm
vụ, dự án ưu tiên
- Xây dựng mô hình quản trị số
hoạt động khai thác thủy sản.
- Thông tin, truyền thông và
đào tạo, tập huấn nhằm thực thi Luật Thủy sản và chống khai thác IUU.
- Đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ
thống cảng cá, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực đáp ứng yêu cầu quản
lý, kiểm soát tàu cá và truy xuất nguồn gốc hải sản từ khai thác tại cảng cá,
phòng, chống khai thác IUU.
- Thí điểm và nhân rộng mô hình
mẫu về kiểm soát nghề cá bền vững.
- Kiện toàn, thiết lập bộ phận
điều hành, chỉ huy thực thi pháp luật thủy sản, phòng, chống khai thác IUU để
phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, phối hợp thống nhất, thông suốt
từ trung ương đến địa phương và giữa các lực lượng thực thi pháp luật của các
đơn vị có liên quan.
- Xây dựng hệ thống quản lý thống
nhất đảm bảo tích hợp đồng bộ các cơ sở dữ liệu nghề cá phục vụ cho công tác quản
lý, chỉ đạo, điều hành, truy xuất hoạt động của tàu cá và sản lượng khai thác.
- Nâng cao năng lực, tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành thủy sản
về tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật thủy sản.
- Thực hiện tuần tra chung giữa
các lực lượng thực thi pháp luật thủy sản để ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
khai thác IUU.
- Hợp tác quốc tế, đàm phán, ký
kết, tham gia thực hiện các Hiệp định, thỏa thuận hợp tác nghề cá, phòng, chống
khai thác IUU.
- Thí điểm thiết lập chợ đầu mối
thủy sản, chợ bán đấu giá hải sản gắn với các cảng cá, trung tâm nghề cá.
- Nâng cao thương hiệu, giá trị
của hải sản.
- Nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ nâng cao hiệu quả khai thác, chất lượng bảo quản sản phẩm.
5. Kinh phí
thực hiện
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ
nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng,
chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép trong
các chương trình, đề án, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 - 2030; vận động, huy
động từ các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước
và kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động
hàng năm, huy động, quản lý nguồn kinh phí từ các nguồn vốn nêu trên để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Việc quản lý, sử dụng kinh
phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai
các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức
thực hiện
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo.
- Sở Tài chính căn cứ vào khả
năng cân đối ngân sách, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm
quyền bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên (nguồn vốn sự nghiệp cấp tỉnh)
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện
theo Kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có
liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển các dự án theo quy định của
Luật Đầu tư công và các quy định khác của pháp luật; đề xuất giải pháp và huy động
các nguồn lực đầu tư để triển khai Kế hoạch.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|