ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2739/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 16 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ
Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ
Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ
Thông tư số 06/2010/TT-BTTTT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc ban hành giá cước sử dụng Mạng truyền số dữ liệu chuyên dùng phục
vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an
toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà
nước;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 945/TTr-STTTT
ngày 22 tháng 8 năm 2014 và ý kiến của Sở Nội vụ tại Công văn số 2200/SNV-VP
ngày 31 tháng 7 năm 2014 và Công văn số 2583/SNV-TCBC ngày 30 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này, Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền
số liệu chuyên dùng trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; Giám đốc Viễn
thông Khánh Hòa; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ
DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH
KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2739/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc
quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan
hành chính nhà nước của tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan hành
chính nhà nước của tỉnh (bao gồm: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và các đơn vị trực thuộc).
2. Các tổ chức, cá
nhân tham gia quản lý và vận hành Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn
tỉnh.
Điều
3. Mạng truyền số liệu chuyên dùng
1. Mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước là mạng truyền dẫn tốc độ cao, sử dụng
phương thức chuyển mạch nhãn đa giao thức trên nền giao thức liên mạng
(IP/MPLS) sử dụng riêng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan Đảng và Nhà nước do Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam xây dựng, vận
hành (sau đây gọi là Mạng truyền số liệu chuyên dùng).
2. Viễn thông Khánh
Hòa là đại diện của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong việc quản lý
và vận hành Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
3. Mạng truyền số liệu
chuyên dùng được quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin theo
Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin
trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
4. Cước phí sử dụng Mạng
truyền số liệu chuyên dùng thực hiện theo Thông tư số 06/2010/TT-BTTTT ngày 11
tháng 02 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành giá cước sử
dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước.
Điều
4. Sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng
1. Trung tâm dữ liệu của
tỉnh, các Trung tâm dữ liệu của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sử
dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng để kết nối Mạng diện rộng của tỉnh và tổ
chức cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính công, gửi nhận thư điện tử,... với
các tổ chức, cá nhân khác thông qua mạng Internet.
2. Các sở, ban, ngành
đã được triển khai mạng cáp quang của tỉnh (trong giai đoạn triển khai Đề án
112) và còn hoạt động tốt: Sử dụng mạng cáp quang này để kết nối mạng máy tính
nội bộ của cơ quan về Trung tâm dữ liệu của tỉnh, thông qua Trung tâm dữ liệu của
tỉnh để kết nối ra mạng Internet.
3. Các sở, ban, ngành
không được triển khai mạng cáp quang của tỉnh hoặc đã được triển khai nhưng bị
hỏng cáp quang nối về cơ quan: Sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng để kết nối
mạng máy tính nội bộ của cơ quan về Trung tâm dữ liệu của tỉnh và truy cập mạng
Internet qua kết nối với Mạng truyền số liệu chuyên dùng (không qua Trung tâm dữ
liệu của tỉnh).
4. Các đơn vị trực thuộc
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có vị trí trụ
sở cách xa cơ quan chủ quản (trên 100 m cáp), sử dụng Mạng truyền số liệu
chuyên dùng để kết nối về mạng máy tính nội bộ của cơ quan chủ quản.
5. Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng để kết nối về
Trung tâm dữ liệu của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và truy cập
mạng Internet qua kết nối với Mạng truyền số liệu chuyên dùng (không qua Trung
tâm dữ liệu của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố).
6. Các cơ quan hành
chính nhà nước của tỉnh sử dụng các dịch vụ được cung cấp trên Mạng truyền số
liệu chuyên dùng, được quy định tại Điều 5, Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày
11 tháng 8 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông theo hướng thiết thực, tiết
kiệm và hiệu quả.
7. Các cơ quan hành
chính nhà nước sử dụng các loại đường truyền khác (không thuộc Mạng truyền số
liệu chuyên dùng) để kết nối vào mạng máy tính nội bộ của cơ quan theo chỉ đạo
của các bộ ngành Trung ương, phải có ý kiến thẩm định về mặt kỹ thuật của Sở
Thông tin và Truyền thông trước khi thực hiện kết nối để đảm bảo an toàn thông
tin số cho Mạng diện rộng của tỉnh.
Điều
5. Kinh phí sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng
1. Các đơn vị sự nghiệp
công lập có thu tự đảm bảo kinh phí thiết lập và duy trì kết nối Mạng truyền số
liệu chuyên dùng.
2. Cơ quan quản lý
Trung tâm dữ liệu của tỉnh, các cơ quan quản lý Trung tâm dữ liệu của Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được ngân sách nhà nước cấp kinh phí đảm
bảo mục đích sử dụng, được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
3. Các cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp không thuộc Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được
ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí thiết lập và duy trì kết nối tốc độ tối thiểu
4Mbps. Những cơ quan có nhu cầu sử dụng tốc độ trên 4Mbps tự cân đối trong nguồn
kinh phí tự chủ được ngân sách nhà nước cấp hàng năm trên cơ sở thiết thực, tiết
kiệm và hiệu quả.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
CHUYÊN DÙNG
Điều
6. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với
Viễn thông Khánh Hòa và các cơ quan liên quan trong việc quản lý, vận hành, sử
dụng, xử lý sự cố, kiểm tra và đảm bảo an toàn thông tin cho các cơ quan hành
chính nhà nước của tỉnh tham gia kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
2. Thực hiện trách nhiệm
được quy định tại Khoản 5 Điều 13 Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11 tháng 8
năm 2011 và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
3. Hướng dẫn việc sử dụng
Mạng truyền số liệu chuyên dùng cho các Trung tâm dữ liệu của Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành có trung tâm dữ liệu.
4. Hướng dẫn việc sử dụng
các dịch vụ trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng cho các cơ quan hành chính nhà
nước của tỉnh.
5. Hướng dẫn các cơ
quan hành chính nhà nước của tỉnh thực hiện báo cáo tình hình khai thác, sử dụng
Mạng truyền số liệu chuyên dùng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
6. Hàng năm dự trù
kinh phí sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ hoạt động Trung tâm dữ
liệu của tỉnh, dự trù kinh phí duy tu, bảo dưỡng mạng cáp quang của Ủy ban nhân
dân tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
7. Viễn thông Khánh Hòa
1. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan trong việc quản lý, vận
hành, sử dụng, xử lý sự cố, kiểm tra và đảm bảo an toàn thông tin cho các cơ
quan hành chính nhà nước của tỉnh tham gia kết nối Mạng truyền số liệu chuyên
dùng.
2. Thực hiện chức năng
là đại diện của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong việc quản lý và vận
hành Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các trách nhiệm
liên quan nêu tại Điều 7 và Điều 9 Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11 tháng 8
năm 2011, các văn bản hướng dẫn khác có liên quan của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
3. Thực hiện ký kết hợp
đồng với các cơ quan sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng và thông báo bằng
văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông biết.
4. Tổ chức tiếp nhận
các sự cố trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh và kịp thời phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức khắc phục sự cố.
5. Hỗ trợ các cơ quan
sử dụng các dịch vụ được cung cấp trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
6. Kịp thời thông báo
các loại cước phí, dịch vụ, chính sách sử dụng dịch vụ mới ban hành theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đến
các cơ quan sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
Điều
8. Các sở, ban, ngành sử dụng mạng cáp quang của Ủy ban nhân dân tỉnh kết nối về
Trung tâm dữ liệu của tỉnh
1. Khi xảy ra sự cố kết
nối mạng cáp quang với Trung tâm dữ liệu của tỉnh, các sở, ban, ngành khẩn
trương thông báo và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nhanh chóng khắc
phục sự cố.
2. Trường hợp sự cố kết
nối mạng cáp quang với Trung tâm dữ liệu của tỉnh kéo dài nhiều ngày, các sở,
ban, ngành phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Viễn thông Khánh Hòa
thiết lập và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng để kết nối mạng máy tính nội
bộ của cơ quan về Trung tâm dữ liệu của tỉnh cho đến khi khắc phục xong sự cố kết
nối mạng cáp quang.
Điều
9. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng
1. Ký hợp đồng sử dụng
Mạng truyền số liệu chuyên dùng với Viễn thông Khánh Hòa. Quyết định việc sử dụng
các dịch vụ được cung cấp trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng (loại dịch vụ, đối
tượng được phép sử dụng) theo hướng thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Viễn thông Khánh Hòa và các cơ quan liên quan khi được
yêu cầu trong việc quản lý, vận hành, sử dụng, xử lý sự cố, kiểm tra và đảm bảo
an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
3. Thực hiện nghiêm
quy định về sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên Mạng truyền số liệu
chuyên dùng được quy định tại Điều 10 Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11
tháng 8 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Thực hiện trách nhiệm
của đơn vị sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng được quy định tại Điều 11
Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
5. Thường xuyên tổ chức
kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong cơ
quan tuân thủ các quy định về sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng được quy
định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11 tháng 8
năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn bảo đảm an toàn mạng và
thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng tại Công văn số
3240/BTTTT-ƯDCNTT ngày 26 tháng 11 năm 2012 và các quy định khác có liên quan.
6. Phối hợp xử lý sự cố
kết nối với Mạng truyền số liệu chuyên dùng
a) Đối với các sự cố
thông thường (về kết nối, tốc độ, chất lượng dịch vụ,…) các cơ quan liên hệ Viễn
thông Khánh Hòa để được hỗ trợ khắc phục sự cố.
b) Khi xảy ra các sự cố
nghiêm trọng vượt quá khả năng tự khắc phục của cơ quan, các sự cố nghiêm trọng
về an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng,... phải nhanh chóng
thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và Viễn thông Khánh Hòa để tổ chức
phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành khắc phục sự cố kịp thời.
7. Hàng năm dự trù
kinh phí sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng gửi cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
8. Báo cáo định kỳ
(trước ngày 01 tháng 12 hàng năm) về Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình
khai thác, sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan, các đơn vị trực thuộc.
Điều
10. Các cá nhân sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng
1. Tuyệt đối tuân thủ
những quy định về quản lý, vận hành, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin trên
Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
2. Không thực hiện
truy cập trái phép vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
3. Không tự ý cài đặt,
tháo gỡ, di chuyển, can thiệp không đúng thẩm quyền vào các thiết bị đã thiết lập
trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng vào các mục đích không thuộc phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ; không cung cấp, phát tán thông tin không được pháp luật cho
phép; không cố tình gây mất an toàn, an ninh thông tin.
4. Không tiết lộ sơ đồ
tổ chức hệ thống mạng, mật khẩu truy nhập các ứng dụng trên Mạng truyền số liệu
chuyên dùng cho các tổ chức, cá nhân không đúng thẩm quyền.
5. Khi gặp các sự cố xảy
ra cần thông báo cho người có thẩm quyền để kịp thời xử lý.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
11. Sở Thông tin và Tuyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện
Quy chế trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan
hành chính nhà nước của tỉnh thực hiện Quy chế này.
Điều
12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trên địa
bàn quản lý.
Điều
13. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nêu
tại Điều 2 phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Viễn thông Khánh Hòa và
các cơ quan liên quan thực hiện Quy chế này.
Điều
14. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi Quy chế
cho phù hợp./.