Quyết định 2737/QĐ-UBND năm 2020 quy định về chính sách hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 2737/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/11/2020
Ngày có hiệu lực 27/11/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lâm Minh Thành
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2737/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 27 tháng 11 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 572/TTr-STNMT ngày 06 tháng 11 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ ổn định đời sống:

a) Đối tượng được hỗ trợ: hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại khoản 2, Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất.

b) Mức hỗ trợ: mức hỗ trợ được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo cho một nhân khẩu/tháng; giá gạo được tính theo giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ.

c) Thời gian hỗ trợ: 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở hoặc 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.

d) Đối tượng được hỗ trợ do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xét duyệt và đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

2. Hỗ trợ đối với hộ gia đình chính sách khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến: 10.000.000 đồng/hộ.

b) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng: 8.000.000 đồng/hộ.

c) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng thì chỉ tính một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

3. Hỗ trợ đối với hộ gia đình liệt sỹ khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở:

Hộ gia đình hoặc cá nhân là đối tượng trực tiếp thờ cúng liệt sỹ được hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ.

4. Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo (có số hộ nghèo, hộ cận nghèo) khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở:

a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo: 12.000.000 đồng/hộ.

b) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ cận nghèo: 7.000.000 đồng/hộ.

[...]