QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số
41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
Căn cứ Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22
tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Chính trị;
Căn cứ Chỉ thị số 26/2007/CT-TTg ngày 26
tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc theo dõi, giám sát và đánh
giá các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững;
Xét Tờ trình số 494/TTr-SKHĐT-VX ngày 13
tháng 10 năm 2008 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án phát triển xã hội
hóa công tác bảo vệ môi trường thành phố Cần Thơ đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên đề án: Đề
án phát triển xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường thành phố Cần Thơ đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
2. Phạm vi thực hiện đề án: Đề án được thực hiện trên phạm vi thành phố Cần
Thơ.
3. Quan điểm:
- Xã hội hóa dựa trên cơ sở phát huy nội lực,
Nhà nước và nhân dân cùng làm, huy động toàn dân kết hợp với quản lý đa ngành,
đa mục tiêu;
- Xã hội hóa phải được tiến hành trên cơ sở hệ
thống chính sách, pháp luật thống nhất của Nhà nước, có tính kế thừa và được sự
chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ;
- Giải quyết tốt và hài hòa mối quan hệ giữa
khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cho sự phát triển kinh tế xã hội gắn với
công tác bảo vệ môi trường;
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các qui định của pháp luật nhằm tạo sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh
và bình đẳng giữa các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, hộ
gia đình và mỗi người dân đều có ý thức ngăn ngừa và hạn chế mức độ gia tăng ô
nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên,
từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường sống;
- Cần tranh thủ nguồn vốn đầu tư của mọi thành
phần kinh tế, xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước và tạo mối quan hệ kinh tế -
quốc tế, nhằm thu hút đầu tư các nước, tổ chức quốc tế, có tiềm lực kinh tế và
công nghệ xử lý môi trường tiên tiến,… nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và tiếp
thu công nghệ hiện đại, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của thành phố Cần Thơ.
4. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
- Xã hội hóa nhằm mục tiêu mang lại kết quả thiết
thực, đảm bảo sự thống nhất quản lý của Nhà nước và sự tham gia rộng rãi của
nhân dân trong công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;
- Thống nhất nhận thức của các cấp tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể, các ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội, mọi cá nhân và tập
thể về vị trí, vai trò quan trọng của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường
trong quá trình phát triển thành phố;
- Xác định phương hướng, nhiệm vụ công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn một cách sát thực,
nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển của thành phố;
- Tăng cường hơn nữa công tác bảo vệ môi trường
gắn với phát triển kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề xã hội trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa thành phố Cần Thơ;
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi
trường, làm cho ý thức bảo vệ môi trường trở thành thói quen, đi sâu vào đời sống
hàng ngày của mỗi công dân trên địa bàn.
b) Mục tiêu cụ thể:
STT
|
Mục tiêu
|
Năm 2010
|
Năm 2020
|
Ghi chú
|
1
|
Tỷ lệ hộ dân trên toàn thành phố được cung cấp
nước sạch hoặc nước lắng lọc
|
70%
|
95%
|
Nhà nước hỗ trợ nhân dân cùng làm
|
2
|
Tỷ lệ các
cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động và có cây xanh
trong khuôn viên nhà máy
|
60%
|
100%
|
Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn đối với các doanh
nghiệp chưa đủ điều kiện kinh phí
|
3
|
Doanh nghiệp có dụng cụ phân loại rác tại nguồn
|
50%
|
100%
|
|
4
|
Khu dân cư, đô thị mới có thùng đựng rác tập
trung
|
100%
|
100%
|
|
5
|
Tỷ lệ khu dân cư có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
50%
|
100%
|
Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn đối với các dự án
chưa đủ điều kiện kinh phí
|
6
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
|
20%
|
40%
|
Hiện tại do Nhà nước thu gom 60%
|
7
|
Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom và xử lý đối
với các bệnh viện cấp thành phố và quận, huyện
|
80%
|
100%
|
Hiện tại có
Bệnh việnĐa khoa Trung ương, Bệnh viện 121, Bệnh viện Hoàn Mỹ
|
8
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được kiểm soát và xử
lý
|
50%
|
100%
|
Hiện tại
chưa xử lý riêng, một số loại chất thải được doanh nghiệp bán để tái chế
|
9
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng phải thực hiện
báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và đầu tư xử
lý ô nhiễm
|
100%
|
100%
|
Các doanh nghiệp chưa đủ điều kiện có thể vay
vốn từ quỹ Bảo vệ Môi trường
|
10
|
Tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước
thải đạt tiêu chuẩn
|
40%
|
100%
|
Hiện tại chưa có Khu Công nghiệp nào có hệ thống
xử lý
|
5. Định hướng phát triển đến
năm 2020: phát triển xã hội
hóa công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố, cụ thể:
- Hạn chế về
cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm;
- Khắc phục tình
trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường;
- Khai thác
và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục tiêu phát triển
bền vững;
- Giải quyết
các vấn đề ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp và khu dân cư; di dời các
cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm vào các khu công nghiệp tập trung;
- Cải tạo và
xử lý ô nhiễm ở các sông, rạch, ao hồ, kênh mương;
- Khuyến
khích các công ty, doanh nghiệp áp dụng các công nghệ sản xuất sạch hơn, công
nghệ thân thiện với môi trường. Ưu đãi dự án về xử lý rác thải, nước thải, khí
thải.
6. Giải pháp chủ yếu:
a) Tăng cường
tuyên truyền, giáo dục và thống nhất nhận thức chung về xã hội hóa công tác bảo
vệ môi trường:
- Tạo sự đồng thuận xã hội cao, cũng như để ngăn
chặn những lệch lạc và lạm dụng trong quá trình triển khai các hoạt động xã hội
hóa cung cấp dịch vụ đô thị. Nội dung thông tin, tuyên truyền không chỉ xoay
quanh việc giải thích chủ trương, đường lối, chính sách xã hội hóa công tác bảo
vệ môi trường có liên quan, quan trọng hơn là thường xuyên tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng, về các quy hoạch, kế hoạch, dự án xã hội
hóa các dịch vụ đô thị, để cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư ngoài khu vực
kinh tế nhà nước tiếp cận thuận lợi, đầy đủ, cập nhật các thông tin này, từ đó
hình thành các quyết định đầu tư cần thiết, đúng định hướng và đạt hiệu quả
cao;
- Các cơ quan quản lý nhà nước, thường xuyên
cung cấp các thông tin theo yêu cầu hợp pháp cho các đơn vị kinh tế ngoài quốc
doanh có nhu cầu tham gia công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường trên
địa bàn;
- Tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế, tỉnh,
thành phố trong nước và vùng đồng bằng sông Cửu Long để trao đổi thông tin, học
tập, bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm quản lý môi trường.
b) Mở rộng các hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo
vệ môi trường và cổ phần hóa các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đang và sẽ tham
gia xã hội hóa các dịch vụ đô thị:
- Đa dạng hóa các loại hình hoạt động kinh doanh
dịch vụ bảo vệ môi trường. Chú trọng loại hình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nước đang cung ứng dịch vụ môi trường và thành lập các công ty cổ phần mới,
tham gia cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động cung cấp các dịch vụ bảo vệ môi
trường;
- Động viên,
khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, như: xử
lý chất thải, tái chế chất thải, nghiên cứu các công nghệ sản xuất sạch hơn,
các công nghệ xử lý chất thải, công nghệ tiết kiệm năng lượng nguyên liệu,…
c) Hoàn thiện môi trường pháp lý, điều chỉnh
chính sách, ưu đãi tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp,
các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường:
- Các chủ trương, chính sách về xã hội hóa bảo vệ
môi trường nhất thiết phải được thể chế hóa bằng các quy định, quy phạm pháp luật
cụ thể và có hiệu lực, đi kèm với các công cụ chế tài nghiêm khắc cả về tài
chính, hành chính, đối với các hành vi vi phạm từ các phía có liên quan;
- Các quy định
pháp lý liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường cần được điều chỉnh theo hướng
tăng cường phân cấp quản lý các hoạt động bảo vệ môi trường cho các quận, huyện,
xã, phường, thị trấn và cơ sở trực tiếp hoạt động trên địa bàn. Sự phân cấp nhiệm
vụ, yêu cầu bảo vệ môi trường trên từng địa bàn cần được khép kín, tập trung và
bao quát, tạo thuận lợi cho sự chủ động của địa phương, cơ sở, cũng như phát
huy sức mạnh, lợi thế, năng lực, trách nhiệm của từng cấp, từng cơ sở được phân
cấp trong tổng thể mạng lưới hoạt động bảo vệ môi trường của thành phố; đồng thời,
cần gắn với sự phân cấp đầy đủ, đồng bộ về kinh phí, về quyền hạn, quyền lợi
trong tổ chức triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường được phân cấp tương ứng.
d) Giải pháp về nguồn vốn:
- Phân kỳ đầu tư:
+ Tổng mức đầu tư: 2.718 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2008 - 2010: 764 tỷ đồng, chiếm
28,1%
+ Giai đoạn 2011 - 2015: 1.028 tỷ đồng, chiếm
37,8%
+ Giai đoạn 2016 - 2020 : 926 tỷ đồng, chiếm
34,1%
- Nguồn vốn:
+ Ngân sách: 815 tỷ đồng, chiếm 30%
+ Vay tín dụng: 1.359 tỷ đồng, chiếm 50%
+ Huy động: 544 tỷ đồng, chiếm 20%
- Tăng tỷ lệ chi ngân sách cho đầu tư lĩnh vực bảo
vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố để xây dựng và hiện đại các
cơ sở vật chất kỹ thuật trong việc phòng ngừa, khắc phục sự cố về tài nguyên và
môi trường, đồng thời để duy trì và phát triển sự nghiệp bảo vệ tài nguyên và
môi trường;
- Các cơ quan quản lý ngân sách nhà nước cần chủ
động sử dụng công cụ ngân sách hoặc các quỹ tài chính có nguồn gốc ngân sách để
trực tiếp hỗ trợ có thời hạn và điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện công tác bảo
vệ môi trường;
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu
hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong và ngoài nước
tham gia đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường.
7. Cơ chế
chính sách:
Để được áp dụng các chính sách xã
hội hóa công tác bảo vệ môi trường thành phố Cần Thơ thì cơ sở phải thuộc danh
mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, thì hưởng các
chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa được quy định từ Điều 5 đến Điều
12 của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và các văn bản hướng dẫn
pháp luật khác có liên quan.
8. Lộ trình thực
hiện:
a) Giai đoạn đến năm 2010:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho
người dân và các thành phần kinh tế trong xã hội nhằm nâng cao ý thức để thực
hiện tốt công tác bảo vệ môi trường nói chung và công tác xã hội hóa bảo vệ môi
trường nói riêng ngày càng đạt hiệu quả;
- Đầu tư xây dựng Dự án thoát nước và xử lý nước
thải nội ô thành phố Cần Thơ công suất 30.000 m3/ngày với kinh phí 363 tỷ đồng
từ nguồn vốn ODA và vốn đối ứng;
- Đầu tư mở rộng nhà máy xử lý nước thải Cái Sâu
từ 30.000 m3/ngày/đêm lên 60.000 m3/ngày/đêm (thêm một dây chuyền công nghệ)
khái toán 291 tỷ đồng từ nguồn vay của Nhật Bản;
- Tuyến cống thu gom nước thải Nam Cần Thơ, chiều
dài 5,5 km dự toán 94 tỷ đồng;
- Tuyến cống Nguyễn Văn Cừ, dự toán 16 tỷ đồng.
b) Giai đoạn 2011 - 2015:
- Xây dựng nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp
Trà Nóc 15.000 m3/ngđ, dự toán 347 tỷ đồng (KfW cho vay 255 tỷ đồng; đối ứng
30%);
- Xây dựng nhà máy xử lý nước thải công suất
20.000 m3/ngày/đêm cho Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Thốt Nốt do Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Glowtet Environment (Viet Nam) thiết kế dự án, dự kiến tổng
mức đầu tư 300 tỷ đồng;
- Xây dựng nhà máy xử lý nước thải Long Tuyền
công suất 20.000 m3/ngđ, dự kiến tổng mức đầu tư 200 tỷ đồng, vay vốn của Nhật
Bản;
- Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải Trung tâm
thương mại Cái Khế công suất 10.000 m3/ngày/đêm dự kiến tổng mức đầu tư 83 tỷ đồng;
- Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt
đạt tiêu chuẩn theo qui định của Luật Bảo vệ môi trường, công suất 500 tấn/ngày,
dự toán 83 tỷ đồng (kêu gọi từ nguồn vốn ODA là 66 tỷ đồng và vốn đối ứng 17 tỷ
đồng);
- Đầu tư xây dựng bãi chôn lấp rác thải hợp vệ
sinh cho thành phố với diện tích 20 ha phù hợp với quy hoạch, dự kiến tổng mức
đầu tư 15 tỷ đồng.
c) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Dự án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
nguy hại với công suất 500 tấn/ngày, dự kiến tổng mức đầu tư 116 tỷ đồng;
- Dự án thu gom và xử lý nước thải cho quận Ô
môn công suất 20.000 m3/ngày, dự kiến tổng mức đầu tư 200 tỷ đồng;
- Dự án xây dựng 04 hệ thống xử lý
nước thải tập trung cho 04 huyện, công suất mỗi hệ thống là 15.000 m3/ngày/đêm
dự kiến tổng mức đầu tư cho mỗi hệ thống là 150 tỷ đồng;
- Dự án xây dựng bãi chôn lấp rác
thải hợp vệ sinh cho huyện Thốt Nốt với diện tích 15 ha phù hợp với quy hoạch,
dự kiến tổng mức đầu tư 10 tỷ đồng.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các dự án cụ
thể phù hợp với nội dung đã được phê duyệt. Chỉ đạo đầu tư tập trung, có trọng
điểm, nhất là các công trình đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo động lực cho phát triển
môi trường bền vững. Đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách hành chính phù hợp với
quy định pháp luật, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích thu hút đầu tư các
chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm.
Điều 3. Các sở, ban,
ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ
Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thực hiện Đề án, nhằm đạt được mục
tiêu đề ra. Trong quá trình thực hiện Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, báo cáo và đề xuất cụ thể giải pháp điều chỉnh,
bổ sung kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều
5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.