ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2711/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2011-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số
86/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020;
Căn cứ Quyết định số
1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011- 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2004/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 12 năm 2011, về việc
đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2011- 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2011- 2020, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
a) Phát triển nguồn nhân lực phải
gắn với phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, đảm bảo cho nền kinh tế của tỉnh
tăng trưởng cao, bền vững, an sinh xã hội tốt, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ của Việt Nam.
b) Phát triển nhân lực với cơ cấu
ngành nghề hợp lý, đảm bảo số lượng và chất lượng; phát triển nhân lực có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực dịch vụ (giáo dục đào tạo, y tế,
văn hóa, du lịch, tài chính, ngân hàng,...) công nghiệp (chế biến, chế tác),
xây dựng (quản lý đô thị, kiến trúc), chú trọng phát triển nhân lực chất lượng
cao về khoa học - công nghệ (chuyên gia giỏi, chuyên gia đầu ngành) phục vụ cho
địa phương và vùng Bắc Trung bộ, miền Trung - Tây Nguyên, đào tạo nhân lực lãnh
đạo, quản lý các lĩnh vực kinh tế, xã hội; đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực theo mục
tiêu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh.
c) Phát triển nhân lực là nhiệm
vụ, trách nhiệm của toàn xã hội (nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức và người
dân). Các đơn vị, tổ chức, địa phương trên địa bàn tỉnh phải có chương trình, kế
hoạch phát triển nhân lực.
d) Quy hoạch hệ thống đào tạo đồng
bộ, đáp ứng các điều kiện về: đội ngũ giáo viên, giảng viên, chương trình,
phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ cho phát triển nhân lực
trên các lĩnh vực có lợi thế, theo kịp trình độ trong khu vực và hội nhập quốc
tế.
e) Tăng cường vai trò quản lý nhà
nước trong phát triển nhân lực theo quy hoạch; huy động nguồn lực đầu tư thông
qua các cơ chế, chính sách thu hút, liên kết, hợp tác trong và ngoài nước.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nhân lực đảm bảo đủ
về số lượng và chất lượng, có cơ cấu nhân lực phù hợp, có trình độ chuyên môn
cao, có kỹ năng nghề nghiệp tốt, tác phong chuyên nghiệp, năng động, có phẩm chất
phục vụ yêu cầu xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương, là trung tâm của khu vực miền Trung và một trong những trung tâm lớn,
đặc sắc của cả nước về văn hóa, du lịch, khoa học công nghệ, y tế chuyên sâu,
giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động
theo hướng tiến bộ, CNH, HĐH. Căn cứ theo yêu cầu phát triển, tập trung ưu tiên
phát triển nhân lực các ngành, sản phẩm có lợi thế và là thế mạnh của tỉnh.
- Trong lĩnh vực dịch vụ ưu tiên
phát triển các ngành: du lịch, tài chính, ngân hàng, giáo dục đào tạo, y tế,
văn hóa…Lĩnh vực công nghiệp ưu tiên phát triển: công nghiệp chế biến, vật liệu
xây dựng, dệt may; công nghệ cao ưu tiên các ngành: công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hóa; lĩnh vực nông
nghiệp ưu tiên phát triển các ngành: nuôi trồng thủy sản, kinh tế biển, trồng
trọt và chăn nuôi chất lượng cao, phục vụ du lịch và xuất khẩu.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 74% năm 2015 và 85% năm 2020; trong đó, qua đào tạo nghề là
60% và 70%. Tổng số lao động dự kiến được đào tạo giai đoạn 2011-2015 khoảng
192 nghìn lao động, bình quân 38,4 nghìn lao động/năm; giai đoạn 2016-2020 khoảng
144 nghìn lao động, bình quân 28,8 nghìn lao động/năm.
- Năm 2015 tỷ lệ nhân lực
qua đào tạo ở khu vực Nông lâm ngư nghiệp đạt 57%, công nghiệp 78,6%, xây dựng
77%, dịch vụ 79%.
- Năm 2020 tỷ lệ nhân
lực qua đào tạo ở khu vực Nông lâm ngư nghiệp đạt 77%, công nghiệp 85,3%, xây dựng
85,5%, dịch vụ 86%.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý, giảng viên ở các trường đại học, cao đẳng, các trường trung cấp
chuyên nghiệp và trường nghề đạt chuẩn theo quy định. Tạo bước đột phá chất lượng
trong đào tạo.
II. PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2020
1. Phát triển nhân
lực theo bậc đào tạo
Tăng nhanh tỷ lệ lao động
qua đào tạo trong nền kinh tế của tỉnh với cơ cấu hợp lý. Tổng số nhân lực qua
đào tạo năm 2015 vào khoảng 469 nghìn người, chiếm 74% lực lượng lao động của tỉnh
và năm 2020 khoảng 613 nghìn người, chiếm 85% lực lượng lao động của tỉnh.
Trong tổng số nhân lực qua đào tạo, số nhân lực qua hệ thống đào tạo nghề năm
2015 khoảng 380 nghìn người và năm 2020 khoảng 505 nghìn người.
Về cơ cấu bậc đào tạo
- Giai đoạn 2011-2015: đào
tạo mới khoảng 192 nghìn người, theo cấp đào tạo: sơ cấp nghề và công nhân kỹ
thuật khoảng 124 nghìn người (chiếm 65%), trung cấp nghề và trung cấp chuyên
nghiệp khoảng 45 nghìn người (chiếm 23%), cao đẳng, đại học và sau đại học khoảng
23 nghìn người (chiếm 12%).
- Giai đoạn 2016-2020: đào tạo mới
khoảng 144 nghìn người, theo cấp đào tạo: sơ cấp nghề và công nhân kỹ thuật khoảng
90 nghìn người (chiếm 62,5%), trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp khoảng
36 nghìn người (chiếm 25%), cao đẳng, đại học và sau đại học khoảng 18 nghìn
người (chiếm 12,5%).
2. Phát triển nhân lực
theo ngành chủ yếu
a) Lĩnh vực dịch vụ
- Nhân lực trong khu vực dịch vụ
tăng từ 201,2 nghìn người năm 2010 (chiếm 36,1% tổng nhân lực trong nền kinh tế
quốc dân) lên 273 nghìn người năm 2015 (chiếm 43,0% tổng nhân lực trong nền
kinh tế quốc dân) và 325 nghìn người năm 2020 (chiếm 45% tổng nhân lực trong nền
kinh tế quốc dân).
- Giai đoạn 2011-2015, cần đào tạo
và đào tạo lại khoảng 90 nghìn người, trong đó các ngành chiếm tỷ trọng lớn là
thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, tài chính tín dụng, giáo dục, y tế.
- Giai đoạn 2016-2020, cần đào tạo
và đào tạo lại khoảng 63 nghìn người, trong đó các ngành chiếm tỷ trọng lớn là
thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, tài chính tín dụng, giáo dục, y tế.
b) Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
- Nhân lực trong lĩnh vực công
nghiệp tăng từ 97,6 nghìn người năm 2010 (chiếm 17,5% tổng lao động trong nền
kinh tế quốc dân) lên khoảng 142 nghìn người năm 2015 (chiếm 22,3% tổng lao động
trong nền kinh tế quốc dân) và 172 nghìn người năm 2020 (chiếm 24% tổng lao động
trong nền kinh tế quốc dân).
- Nhân lực trong lĩnh vực xây dựng:
tăng từ 54,7 nghìn người năm 2010 (chiếm 9,8% tổng lao động trong nền kinh tế
quốc dân) lên khoảng 87 nghìn người năm 2015 (chiếm 13,7% tổng lao động trong nền
kinh tế quốc dân) và khoảng 116 nghìn người năm 2020 (chiếm 16,1% tổng lao động
trong nền kinh tế quốc dân).
- Giai đoạn 2011-2020, cần đào tạo
và đào tạo lại khoảng 101 nghìn lao động ngành công nghiệp và khoảng 72 nghìn
lao động ngành xây dựng. Trong đó các ngành công nghiệp chế biến và xây dựng
chiếm tỷ trọng lớn.
c) Lĩnh vực nông lâm, thủy sản
- Nhân lực giảm từ 203,6 nghìn
người năm 2010 (chiếm 36,6% tổng lao động trong nền kinh tế quốc dân) xuống 133
nghìn người năm 2015 (chiếm 21% tổng lao động trong nền kinh tế quốc dân) và
108 nghìn người năm 2020 (chiếm 15,1% tổng lao động trong nền kinh tế quốc
dân).
Trong giai đoạn 2011-2020, nhân
lực ngành nông lâm thủy sản cần đào tạo lại khoảng 60 nghìn người chủ yếu bậc
sơ cấp, trung cấp.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Giai đoạn 2011-2015: đào
tạo nghề cho khoảng 35 nghìn lao động nông thôn (bình quân mỗi năm đào tạo 7
nghìn lao động)
- Giai đoạn 2016-2020: đào tạo
nghề cho khoảng 40 nghìn lao động nông thôn (bình quân mỗi năm đào tạo 8 nghìn
lao động)
Định hướng dạy các ngành nghề ở
khu vực nông thôn và các huyện như sau:
+ Khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản và nông thôn: tập huấn, dạy nghề và chuyển giao công nghệ cho nông dân
thuộc các lĩnh vực: kỹ thuật trồng các loại cây đặc sản của địa phương (trồng nấm,
dược liệu, hoa, rau sạch...), chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản giá trị
cao, kỹ năng đi biển và đánh bắt cá xa bờ, thú y, phân loại, tiền sơ chế sản phẩm
nông-lâm nghiệp, các ngành nghề cơ khí thông dụng, điện thông dụng, mộc, nề,
may...
+ Thành phố Huế: cơ khí, chế tác
kim loại, điện-điện tử, xây dựng, may, thương mại, dịch vụ, du lịch, trồng rau
sạch;
+ Thị xã Hương Thủy: cơ khí, xây
dựng, dệt may, thương mại, dịch vụ, du lịch.
+ Huyện Phong Điền: chế biến
nông, lâm sản; nông nghiệp, nuôi trồng và chế biến thủy sản;
+ Huyện Quảng Điền: nông nghiệp,
chế biến nông sản, thủy sản;
+ Thị xã Hương Trà: cơ khí, vật
liệu xây dựng, nông nghiệp, chế biến nông sản, du lịch, thương mại...
+ Huyện Phú Vang: nuôi trồng thủy
sản, chế biến nông sản, thủy sản;
+ Huyện Phú Lộc: cơ khí, điện,
điện tử, chế tác kim loại, du lịch, thương mại, chế biến nông sản, thủy sản,
các nghề truyền thống của các làng nghề;
+ Huyện Nam Đông: chế biến nông
sản, sản phẩm chăn nuôi, mộc gia dụng, các nghề truyền thống;
+ Huyện A Lưới: chế biến nông sản,
lâm sản, chăn nuôi, trồng cây lâm nghiệp, du lịch;
d)
Phát triển nhân lực của một số ngành, lĩnh vực đặc thù
- Đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức:
+ Đội ngũ công chức, viên chức
trên địa bàn đến năm 2015 khoảng 35 nghìn người, trong đó tỉnh quản lý 28 nghìn
người. Đến năm 2020, tổng số công chức, viên chức trên địa bàn khoảng 41 nghìn
người trong đó tỉnh quản lý 31 nghìn người, trong đó số công chức, viên chức có
trình độ đại học và trên đại học chiếm khoảng 70%.
+ Tỷ lệ công chức, viên chức cần
bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ thời kỳ 2011-2015 khoảng 20%/năm và thời
kỳ 2016-2020 cần bồi dưỡng, đào tạo cho khoảng 15%/năm tổng số công chức, viên
chức.
+ Liên kết hợp tác với các cơ sở
đào tạo trong và ngoài nước, kết hợp đào tạo dài hạn tập trung với các loại
hình đào tạo khác phù hợp với yêu cầu sử dụng, chức danh công tác và cơ cấu
ngành nghề theo hướng chuyên sâu. Ưu tiên đào tạo sau đại học, tổ chức các lớp
bồi dưỡng cập nhật kiến thức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng thực
thi nhiệm vụ, công vụ kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ cho đội ngũ công chức.
- Nhân lực lãnh đạo, quản lý
trong khu vực sản xuất kinh doanh:
+ Tổ chức các lớp tập huấn, bổ
sung kiến thức về tổ chức và quản lý, quản trị doanh nghiệp, tiếp cận thị trường,
pháp luật kinh doanh, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ…
cho các doanh nhân, cán bộ quản lý doanh nghiệp.
+ Khuyến khích các tổ chức đào tạo
kỹ năng quản trị kinh doanh cho các doanh nghiệp mới được thành lập và đang hoạt
động.
+ Đào tạo nâng cao năng lực quản
lý cho đội ngũ doanh nhân giai đoạn 2011- 2020 khoảng 10 nghìn lượt, bình quân
1000 lượt người/năm nhằm từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên địa bàn.
- Nhân lực cho các khu kinh tế,
khu công nghiệp:
+ Đối với các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh: Tổng nhu cầu đào tạo nghề cho các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh thời kỳ 2011-2015 khoảng 36 nghìn người, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng
cao cho khoảng 8 nghìn người; đào tạo từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở
lên khoảng 19,5 nghìn người, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao cho khoảng 4,5
nghìn người.
+ Đối với khu kinh tế Chân
Mây-Lăng Cô: Tổng nhu cầu đào tạo nghề cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
thời kỳ 2011-2015 khoảng 15 nghìn người, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao là
khoảng 250 người; đào tạo từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên khoảng
9,7 nghìn người.
- Nhân lực đội ngũ khoa học,
công nghệ:
Đội ngũ nhân lực khoa học công
nghệ năm 2015 tăng lên khoảng 2,3 nghìn người, trong đó số nhân lực có trình độ
trên đại học khoảng 30% và tăng lên khoảng 3,5 nghìn người (năm 2020), số nhân
lực có trình độ trên đại học khoảng 35%, chủ yếu phát triển các ngành khoa học:
tự nhiên, xã hội nhân văn, y dược, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học…
tăng dần nhân lực chuyên gia đầu đàn các ngành khoa học có tiềm năng lợi thế
trên địa bàn tỉnh.
- Nhân lực đội ngũ y tế và công
tác trợ giúp xã hội:
Đến năm 2015, nhân lực đội ngũ y
tế và công tác trợ giúp xã hội tăng lên 12 nghìn người và năm 2020 là 15 nghìn
người, riêng nhân lực ngành y tế năm 2015 khoảng 8,2 nghìn người, trong đó tỉnh
quản lý khoảng 4,2 nghìn người và năm 2020 khoảng 11,6 nghìn người, trong đó tỉnh
quản lý khoảng 5,4 nghìn người và 100% nhân lực y tế được đào tạo. Giai đoạn
2011-2020 cần đào tạo và đào tạo lại khoảng 4,8 nghìn cán bộ y tế trên địa bàn.
- Đào tạo nhân lực phục vụ xuất
khẩu lao động:
Với mục tiêu phấn đấu đến năm
2020, lao động xuất khẩu đạt 5- 6 nghìn lao động/năm, cần tổ chức đào tạo nhân
lực phục vụ xuất khẩu đến năm 2015 có trên 75% và đến năm 2020 có 100% lao động
được đào tạo trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
- Nhân lực cụ thể cho các ngành
và lĩnh vực khác:
Đối với những lĩnh vực, ngành
nghề cụ thể (Du lịch, Tài chính, Ngân hàng, Bưu chính- Viễn thông, Giao thông vận
tải, Tài nguyên môi trường, công nghệ thông tin, văn hóa, thể thao, y tế, giáo
dục...) và những giải pháp đặc thù của các ngành/lĩnh vực cụ thể sẽ được phản
ánh trong Kế hoạch phát triển nhân lực của các ngành và các địa phương giai đoạn
2011-2015 và giai đoạn 2016-2020.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Nâng cao nhận thức của các
cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực
a) Tuyên truyền, giáo dục nâng dần
nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về tầm quan trọng của việc phát
triển nhân lực tác động tích cực đến sự tăng trưởng kinh tế địa phương, cải thiện
thu nhập và nâng cao mức sống dân cư. Vận động để thay đổi tâm lý phổ biến
trong người dân của tỉnh từ “học để có bằng cấp” sang “học để làm việc”.
b) Hàng năm đưa công
tác đào tạo, phát triển nhân lực vào nhiệm vụ trọng tâm, chương trình
hành động của địa phương, của ngành; lồng ghép vào các chương trình, đề án, dự
án phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng ngành; xây dựng kế hoạch
với những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể thực hiện đào tạo, phát triển
nhân lực của từng đơn vị.
2. Đổi mới quản lý Nhà nước về
phát triển nhân lực
a) Thống nhất về quy hoạch phát
triển nhân lực trên địa bàn: đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý theo hướng hiện đại, hiệu quả.
b) Thành lập bộ phận thu thập
thông tin, cơ sở dữ liệu về cung cầu nhân lực tại trung tâm Công nghệ thông tin
thuộc Sở Thông tin và truyền thông; nghiên cứu và ứng dụng các chính sách,
cơ chế đào tạo có liên quan đến việc phát triển nhân lực của địa phương. Gắn với
công tác quản lý, dự báo, cân đối nhu cầu đào tạo nhân lực và hỗ trợ việc làm
cho lao động sau đào tạo giữa các ngành, địa phương, cơ sở đào tạo và các tổ chức
kinh tế.
c) Các ngành của tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch của ngành và của địa phương trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với nội dung quy hoạch phát triển nhân lực
giai đoạn 2011-2020.
d) Xây dựng chương trình hành động
và các chương trình phát triển theo từng giai đoạn theo định hướng của quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nhân lực đến năm
2020.
3. Đào tạo, bồi dưỡng và thu
hút nhân lực
a) Quy hoạch mạng lưới đào tạo đồng
bộ về cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu phát triển, sử dụng lâu dài, phù hợp với
quy hoạch và chỉnh trang đô thị. Nghiên cứu di chuyển ra ngoại ô thành phố Huế,
các huyện vùng ven một số trường đại học, cao đẳng trong đô thị không đủ điều
kiện phát triển. Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giảng viên đảm bảo số lượng và
chất lượng, có kỹ năng sư phạm tốt, chú trọng tăng cường đội ngũ giáo viên, giảng
viên cho các trường nghề, cơ sở dạy nghề, các trường chuyên nghiệp.
b) Tăng đầu tư từ ngân sách nhà
nước, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển nhân lực; đổi mới cơ chế
quản lý tài chính; tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
c) Xây dựng, ban hành các cơ chế,
chính sách để khuyến khích người lao động tự đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ, huy động sự đóng góp của
các doanh nghiệp, người sử dụng lao động trong đào tạo, nâng cao năng lực cho
người lao động.
d) Có
chính sách thu hút, đãi ngộ đối với nguồn nhân lực chất lượng cao (cán bộ khoa
học, cán bộ quản lý giỏi, những người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, bác sĩ, dược
sĩ, cử nhân tốt nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi...) ở trong và ngoài nước về
làm việc, công tác tại địa phương.
e) Có chính sách đưa học sinh giỏi
ở bậc THPT đi đào tạo bằng nguồn ngân sách nhà nước.
g) Đẩy mạnh công tác quảng bá
tuyên truyền chính sách thu hút nhân tài của tỉnh trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
4. Huy động nguồn lực
Dự kiến tổng vốn đầu tư cho phát
triển nhân lực giai đoạn 2011-2020 là 13.866 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2015 là
5.596 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là 8.270 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Vốn đào tạo nhân lực giai đoạn
2011-2020 khoảng 5.538 tỷ đồng, cụ thể:
- Giai đoạn 2011- 2015: khoảng
2.341 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: khoảng
3.197 tỷ đồng.
b) Vốn đầu tư cho các cơ sở đào
tạo giai đoạn 2011- 2020: khoảng 8.328 tỷ đồng, cụ thể:
- Giai đoạn 2011- 2015: khoảng 3.255
tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: khoảng
5.073 tỷ đồng.
Dự tính, Ngân sách Trung ương
chi khoảng 8.559 tỷ đồng (61,7%); Ngân sách địa phương khoảng 1.980 tỷ đồng
(14,3%); nguồn vốn huy động khác từ doanh nghiệp, người lao động đóng góp, các
chương trình, dự án hỗ trợ khác... khoảng 3.327 tỷ đồng (24%).
Tăng cường ngân sách nhà nước
cho đầu tư phát triển nhân lực, đi đôi với tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển mạng lưới giáo dục -
đào tạo trên địa bàn tỉnh, thông qua việc thực hiện tốt các chính sách khuyến
khích xã hội hóa, ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai...
Các cơ sở đào tạo công lập chi
thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 chiếm khoảng 65-70%
và huy động hợp pháp khác từ người học 30-35%, giai đoạn 2016-2020 ngân sách
nhà nước chiếm 40-50%...; đối với nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo, giai
đoạn 2011-2015 nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm 70-80% và huy động hợp pháp
khác từ 20-30%. Giai đoạn 2016-2020 nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm 50-60%
và huy động hợp pháp khác từ 40-50%.
5. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến
bộ và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực
a) Nâng cao chất lượng của sàn
giao dịch việc làm để tạo nhiều cơ hội việc làm cho người lao động; Phát huy hiệu
quả sản xuất, kinh doanh các khu công nghiệp, khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, đẩy
nhanh tiến độ xây dựng khu kinh tế và khu công nghiệp sớm đi vào hoạt động; chuẩn
bị triển khai dự án khu công nghệ cao, thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới để chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, đào tạo lao động, thu hút
nhân lực cho các khu công nghiệp, khu kinh tế; nâng cao chất lượng việc làm và
năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ, có mức
thu nhập cao để thu hút lao động qua đào tạo.
b) Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp
- nông nghiệp, giảm dần tình trạng mất cân đối cơ cấu lao động trong các ngành
nghề giữa thành thị và nông thôn.
c) Chú trọng đào tạo nhân lực chất
lượng cao phục vụ xuất khẩu lao động sang các nước phát triển như: Hàn Quốc, Nhật
Bản, Mỹ.…
6. Mở rộng, tăng cường sự phối
hợp và hợp tác để phát triển nhân lực
a) Tăng cường phối hợp và hợp
tác có hiệu quả với các tỉnh, thành phố khác để phát triển đào tạo trên địa bàn
tỉnh.
b) Khai thác có hiệu quả các
chương trình, đề án phát triển nhân lực của Trung ương, góp phần thúc đẩy phát
triển nhân lực của tỉnh.
c) Tiếp tục khai thác khả năng học
tập, tiếp thu trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của quốc tế
thông qua việc gửi sinh viên đi đào tạo đại học, sau đại học, giáo viên đi thực
tập sinh, trao đổi học giả ở các trường đại học có uy tín trên thế giới.
d) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực phát triển nhân lực, đặc biệt là đào tạo đại học và sau đại học
để triển khai các dự án hợp tác đào tạo, trao đổi cán bộ/sinh viên, tổ chức và
tham gia các hội thảo quốc tế, mời giáo sư nước ngoài tham gia giảng dạy một số
môn hoặc thực hiện các buổi hội thảo khoa học; mở rộng các chương trình đào tạo
tiên tiến.
e) Tiếp tục phát huy các chương
trình liên kết đào tạo với các trường đại học có uy tín chất lượng trên thế giới.
g) Khai thác các nguồn vốn tín dụng
ưu đãi của các tổ chức quốc tế như WB, ADB, NGO... để phát triển hệ thống giáo
dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, phát triển nhân lực. Thu hút, khuyến khích
đầu tư trong lĩnh vực phát triển nhân lực.
7. Các chương trình, dự án,
đề án ưu tiên
a) Dự án xây dựng, phát triển Đại
học Huế thành đại học Quốc gia.
b) Đề án thành lập Trường Đại học
Luật.
c) Dự án hình thành Trường Đại học
Công nghiệp (trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghiệp).
d) Dự án hình thành Trường Cao đẳng
Văn hóa - Nghệ thuật (trên cơ sở nâng cấp Trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật).
e) Dự án thành lập Trường Cao đẳng
nghề Thừa Thiên Huế (trên cơ sở nâng cấp trường Trung cấp nghề Thừa Thiên Huế).
g) Dự án thành lập Trường Cao đẳng
Giao thông Vận tải (trên cơ sở nâng cấp trường Trung học Giao thông vận tải).
h) Dự án thành lập Trường Đại học
Du lịch (trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế)
i) Đề án phát triển đội ngũ trí
thức, nhân lực chất lượng cao của Thừa Thiên Huế.
k) Đề án Phát triển Trường THPT
chuyên Quốc học giai đoạn 2010-2020.
l) Đề án phát triển nhân lực các
nhóm nhân lực đặc thù.
m) Đề án phát triển đội ngũ giáo
viên dạy nghề.
n) Dự án xây dựng ký túc xá sinh
viên, học sinh, học sinh trường nghề.
o) Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu
về nguồn nhân lực.
ô) Dự án thành lập Trường Cao đẳng
nghề 23 (trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề 23).
p) Dự án xây dựng Học viện âm nhạc
Huế.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổ chức công bố, phổ biến Quy
hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020 của tỉnh đến các sở ban ngành và
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan tổng hợp và xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực 5 năm, hằng
năm; đề xuất kế hoạch đầu tư các cơ sở đào tạo, dạy nghề có sử dụng nguồn vốn
ngân sách theo quy hoạch được duyệt.
c) Tổ chức lồng ghép, kêu gọi, vận
động các nguồn lực đầu tư ODA, NGO cho công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
trên địa bàn.
d) Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan đề xuất chính sách thu hút nguồn nhân lực cho các cơ sở đào tạo, dạy
nghề công lập và ngoài công lập.
e) Xúc tiến các dự án đầu tư vào
lĩnh vực phát triển nhân lực; kêu gọi đầu tư xây dựng Trường Đại học Quốc tế tại
Huế và liên kết đào tạo với Đại học Quốc gia Huế.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành kêu gọi đầu tư từ nguồn viện trợ ODA, FDI của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài;
2. Sở Lao động Thương binh và
Xã hội
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch thực
hiện những nội dung Quy hoạch liên quan đến lĩnh vực dạy nghề, trình UBND tỉnh
phê duyệt;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở
dạy nghề triển khai quy hoạch có hiệu quả;
c) Chủ động tham mưu kế hoạch sử
dụng đất, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và phát triển nhân lực phục
vụ công tác đào tạo nghề theo Quy hoạch.
d) Có trách nhiệm phối hợp với
các doanh nghiệp trên địa bàn tập hợp các nhu cầu của doanh nghiệp về nguồn
nhân lực (theo đơn đặt hàng về ngành nghề và trình độ chuyên môn); phối hợp với
các cơ sở đào tạo nghề để thống nhất xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho các
doanh nghiệp trên địa bàn, làm đầu mối liên hệ với các cơ sở đào tạo trong và
ngoài nước, hợp tác quốc tế, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn.
e) Tổ chức các sàn giao dịch và
hội chợ việc làm nhằm tạo cơ hội tiếp xúc giữa người lao động và người sử dụng
lao động.
3. Sở Nội vụ
a) Tập hợp nhu cầu về đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức-viên chức hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp tham mưu
UBND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách nhằm phát triển về
số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
c) Phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu ban hành chính sách, cơ chế tuyển dụng, thu hút các cá nhân, tổ
chức đào tạo, nghiên cứu có uy tín trong và ngoài nước về hoạt động tại địa
phương.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch, đề án, chương trình cụ thể hóa quy hoạch của ngành
cho từng giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020, trình UBND tỉnh phê duyệt
để triển khai thực hiện.
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo đối
với những lĩnh vực, ngành học, cấp học còn thiếu giáo viên và nâng chuẩn đội
ngũ giáo viên hiện có tại các trường Phổ thông, mầm non và các trường chuyên
nghiệp để thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh.
5. Sở Tài nguyên Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Đại học Huế và UBND thành phố
Huế, các huyện, thị xã rà soát, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tại các địa phương, đảm bảo đủ quỹ đất phát triển các cơ sở đào tạo, dạy
nghề.
6. Ban Quản lý Các khu Công
nghiệp, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô
Trên cơ sở quy hoạch được duyệt,
tính toán, dự báo nhu cầu phát triển và đào tạo nguồn nhân lực 5 năm và hàng
năm của các doanh nghiệp trong địa bàn thuộc Ban Quản lý khu Công nghiệp và Khu
Kinh tế quản lý.
7. Hội Doanh nghiệp
Chủ trì phối hợp với các đơn vị,
cơ quan liên quan hàng năm có kế hoạch tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho đội ngũ quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn.
8. Sở Tài chính.
a) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực để thực
hiện kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực hàng năm.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ tham
mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn chi sự nghiệp đào tạo và vốn đầu tư phát triển
nhân lực theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp các ngành
liên quan tham mưu ban hành các chế độ, chính sách đào tạo, thu hút, đãi ngộ
nguồn nhân lực chất lượng cao.
9.
Ủy ban nhân dân thành phố Huế, thị xã và các huyện
a) Căn cứ vào định hướng quy hoạch
phát triển nhân lực của tỉnh xây dựng thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong
kế hoạch 5 năm, hàng năm của địa phương.
b) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với các cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
c) Tham gia phối hợp thực hiện
các chương trình, đề án đào tạo, dạy nghề cho các đối tượng đặc thù (người
nghèo, người dân bị thu hồi đất để giải phóng mặt bằng...).
10. Các sở, ban ngành liên
quan khác: căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ Quy hoạch phát triển nhân lực
giai đoạn 2011-2020 tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực 5 năm giai
đoạn 2011-2015 và hàng năm của ngành; xây dựng các chương trình, dự án, đề án cụ
thể, đưa vào triển khai thực hiện, đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu
Quy hoạch đã được duyệt theo từng giai đoạn.
V. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN BÁO CÁO
a) Các sở, ngành cấp tỉnh, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế định kỳ đánh giá và tổ chức sơ kết,
tổng kết hàng năm tình hình thực hiện Quy hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện cần
thường xuyên tiến hành xem xét, bổ sung cho phù hợp với tình hình, yêu cầu thực
tế của địa phương, đơn vị.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổng hợp báo cáo của các sở,
ngành, UBND thành phố Huế, thị xã, các huyện và các cơ quan liên quan, báo cáo
UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thủ tướng Chính phủ.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Quy hoạch của các sở, ngành, đơn vị, địa phương. Báo cáo UBND tỉnh
xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc nảy sinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban
ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|