Quyết định 27/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề án tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, có đời sống khó khăn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 27/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/01/2010
Ngày có hiệu lực 08/01/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Y Thịnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 27/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 08 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TIẾP TỤC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, CÓ ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ, về tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
Căn cứ Công văn số 880/UBDT-CSDT, ngày 05/11/2009 của Ủy ban Dân tộc, về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 595/TTr-BDT, ngày 17 tháng 12 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, có đời sống khó khăn theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg, ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Ban Dân tộc; Giám đốc các Sở: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường; Lao động Thương binh và Xã hội; Ngân hàng Chính sách xã hội; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa căn cứ Quyết định này thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Y Thịnh

 

ĐỀ ÁN

TIẾP TỤC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, CÓ ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN NĂM 2010
(Kèm theo Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)

Phần I

THỰC TRẠNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Đăk Nông là tỉnh vùng cao có diện tích tự nhiên 651.438 ha, nằm tiếp giáp các tỉnh Đăk Lăk, Lâm Đồng, Bình Phước và tỉnh Mondulkiri của Vương quốc Campuchia với chiều dài đường biên giới quốc gia là 130 km trải dài trên 7 xã của 4 huyện, địa hình phức tạp và bị chia cắt. Địa giới hành chính toàn tỉnh hiện có 07 huyện, 01 thị xã; 71 xã, phường, thị trấn với tổng dân số khoảng 460.000 người, bao gồm 29 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm khoảng 33% so với tổng dân số; là tỉnh nghèo, tiềm năng chưa được khai thác, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng còn thiếu, nền kinh tế chậm phát triển và mang nặng tính thuần nông, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào các dân

tộc thiểu số cao, số lượng hộ cận nghèo lớn, hộ thoát nghèo chưa bền vững, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn nhất là vùng dân tộc thiểu số, GDP đầu người thuộc vào loại thấp so với bình quân chung của cả nước, hệ thống chính trị cơ sở ở một số nơi còn yếu.

II. ĐẶC ĐIỂM DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH ĐĂK NÔNG

1. Đặc điểm hình thành

- Dân tộc thiểu số (gọi tắt là DTTS) tại chỗ của tỉnh Đăk Nông gồm ba dân tộc: Ê Đê, M’Nông, Mạ, với thời gian sinh sống lâu đời trên địa bàn tỉnh.

- DTTS khác trên địa bàn tỉnh chủ yếu là dân di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc đến sinh sống, lập nghiệp, với 25 thành phần các dân tộc khác nhau. Các dân tộc này thường có tập quán di cư theo từng nhóm với một số lượng lớn cùng dân tộc, cùng bản làng và có quan hệ cùng với họ hàng, dòng tộc; phổ biến nhất là dân tộc: Tày, Nùng, Mông, Dao… các nhóm dân tộc này thường chọn những vùng sâu, vùng xa để sống thành từng cụm mua rẫy, đốt rừng để lấy đất canh tác.

2. Thành phần Dân tộc và tỷ lệ hộ nghèo

Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có 29 dân tộc cùng sinh sống, với số tổng số hộ là: 110.096 hộ; 481.028 khẩu. Ngoài dân tộc Kinh chiếm đa số với: 78.544 hộ - 325.122 khẩu, còn lại là DTTS. Trong đó, DTTS tại chỗ với 10.061 hộ - 53.193 khẩu và DTTS khác với 21.491 hộ - 102.713 khẩu.

Số hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh là 14.620 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ: 13,3%. Trong đó:+ Dân tộc kinh: 5.431 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 37,15% trên tổng số hộ nghèo và chiếm 6,91% so với số hộ của dân tộc Kinh.

+ Dân tộc thiểu số tại chỗ: 4.155 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 28,42% trên tổng số hộ nghèo và chiếm 41,30% so với số hộ dân tộc thiểu số tại chỗ.

+ Dân tộc thiểu số khác: 5.034 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 34,43% trên tổng số hộ nghèo. 23,42% so với số hộ DTTS khác. (thời điểm tháng 12/2008)

Nhìn chung trong đời sống DTTS tỉnh Đăk Nông còn rất nhiều những khó khăn về các mặt kinh tế - xã hội như: Trình độ dân trí thấp, tập quán sinh hoạt, sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu vẫn mang tính truyền thống và phục vụ những nhu cầu cấp thiết, đời sống dân cư còn hết sức khó khăn.

[...]