ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2019/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 11 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI
NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG VÀ TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ
Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định hỗ
trợ thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số
điều Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị quyết số
07/2019/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm
2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 242/TTr-SNN ngày 15 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực
hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
22 tháng 11 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước Đắk Nông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQ VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Đắk Nông;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KTN(Ha).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thanh Tùng
|
QUY ĐỊNH
THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG VÀ TƯỚI
TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 của UBND tỉnh
Đắk Nông)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn toàn tỉnh Đắk
Nông.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn toàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Nguyên
tắc hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình
1. Công trình triển khai xây dựng thực
hiện trình tự đi từ dưới lên trên, cụ thể đi từ cấp xã lên cấp huyện, cấp tỉnh.
Danh mục công trình hỗ trợ đầu tư được lập phải phù hợp quy định tại Nghị định
số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ về quy định hỗ trợ phát triển thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; Nghị quyết số
07/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Công trình triển khai xây dựng phải
phù hợp với định hướng, cơ cấu cây trồng của từng địa phương, tránh trường hợp
đầu tư không đúng mục đích, không mang lại hiệu quả.
3. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng các
công trình nằm trong vùng khó khăn về nguồn nước tưới, các huyện nghèo được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 3. Quy
trình tổ chức triển khai thực hiện
1. Quy trình lập, phê duyệt kế hoạch
a) Tổ chức thủy lợi
cơ sở, cá nhân là thành viên tổ chức thủy lợi cơ sở
căn cứ nhu cầu thực tế đăng ký công trình đề nghị hỗ trợ đầu tư gửi
UBND cấp xã.
b) UBND cấp xã tổng hợp kế hoạch thực
hiện trên địa bàn xã gửi UBND cấp huyện trước ngày 30 tháng 5 hàng năm.
c) UBND cấp huyện tổng hợp danh mục,
có sắp xếp danh mục công trình theo thứ tự ưu tiên gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trước ngày 20 tháng 6 hàng năm để tổng hợp gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí.
d) Hàng năm, trên cơ sở nguồn vốn
Trung ương giao, ngân sách địa phương, nguồn vốn hợp pháp khác và danh mục đề
xuất của Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét bố trí
nguồn kinh phí cho các địa phương thực hiện.
2. Quyết định đầu tư và tổ chức thực
hiện
a) UBND cấp xã là cấp quyết định đầu
tư, phê duyệt dự toán công trình. Trường hợp diện tích phục vụ cho 02 xã trở
lên thì xã có diện tích phục vụ lớn hơn sẽ đại diện cấp quyết định đầu tư và
phê duyệt dự toán công trình.
b) Cơ quan thẩm định:
- Đối với công trình có thiết kế mẫu
do UBND tỉnh ban hành: Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thẩm định;
- Đối với công trình không có thiết kế
mẫu: UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ định cơ quan chuyên môn thuộc huyện tổ
chức thẩm định đối với công trình có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng. Riêng công
trình tích trữ nước là hồ chứa hoặc có tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên sẽ
do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định.
c) Chủ đầu tư: Tổ chức thủy lợi cơ sở
hoặc cá nhân là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở.
3. Thực hiện đầu tư xây dựng
a) Thi công công trình:
- Giao cho tổ chức thủy lợi cơ sở, cá
nhân là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở thi công xây dựng công trình. Trường
hợp tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân là thành viên tổ chức thủy lợi cơ sở không
đủ năng lực để triển khai thực hiện thì tiến hành lựa chọn đơn vị có đủ năng lực
theo quy định để triển khai thực hiện;
- Đối với các công trình được nhà nước
hỗ trợ tổng giá trị đầu tư công trình trên 01 tỷ đồng đối với giá trị xây lắp
(hỗ trợ theo điểm a, b, khoản 3, Điều 1 của Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày
19/7/2019 của HĐND tỉnh Đắk Nông) thì việc lựa chọn đơn vị thi công công trình
thực hiện theo Luật Đấu thầu và các quy định hướng dẫn thi hành của Luật Đấu thầu.
b) Thực hiện giám sát cộng đồng trong
quá trình đầu tư xây dựng: Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã chủ trì thành lập Ban Giám sát cộng đồng với sự tham gia của đại diện
HĐND, Mặt trận, các tổ chức đoàn thể, đại diện cộng đồng dân cư. Ban giám sát cộng
đồng thực hiện công việc theo quy định tại Quyết định số 84/2015/QĐ-TTg ngày
30/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư; Thông tư số
22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư.
c) Nghiệm thu, bàn giao công trình:
Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành phần nghiệm thu gồm:
Đại diện chủ đầu tư, đại diện Ban giám sát cộng đồng, đại diện UBND cấp xã; đại
diện đơn vị tư vấn, giám sát (nếu có); đại diện đơn vị tư vấn thiết kế (nếu
có).
d) Thanh toán, quyết toán công trình
hoàn thành: Chủ đầu tư lập hồ sơ thanh toán, quyết toán theo hướng dẫn của Sở
Tài chính gửi về UBND cấp xã để thanh, quyết toán theo đúng quy định.
4. Quản lý, vận hành và duy tu, bảo
dưỡng:
Chủ đầu tư tự quản lý, khai thác sau
đầu tư; thực hiện huy động nguồn lực để duy tu, bảo dưỡng công trình theo đúng
quy định.
Điều 4. Trách nhiệm
của các đơn vị
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Đôn đốc, hướng dẫn địa phương
thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở để tham gia đầu tư, quản lý, khai
thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng theo quy định tại Điều 30 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
b) Tham mưu UBND tỉnh Ban hành thiết
kế mẫu, thiết kế điển hình công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với đặc thù từng vùng, khu vực trên địa bàn tỉnh.
Hoàn thành trong tháng 12/2019.
c) Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch
thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai
thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng theo quy định tại Điều 30 của
Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hoàn
thành trong tháng 12/2019.
d) Hàng năm, tổng hợp nhu cầu đầu tư
xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước từ UBND cấp huyện lập danh mục thứ tự ưu tiên đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn triển khai thực hiện.
đ) Tổ chức thẩm định các công trình hồ
chứa nước và các công trình có tổng vốn đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên.
e) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, theo
dõi và tổng hợp tình hình thực hiện tại các địa phương; định kỳ 06 tháng, hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết,
tổng kết; đề xuất điều chỉnh cơ cấu đầu tư và giải pháp phù hợp trong quá trình
triển khai thực.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn hàng năm để thực hiện hỗ
trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
b) Thường xuyên rà soát, tham mưu đề
xuất UBND tỉnh lồng ghép các nguồn vốn từ các chương
trình, dự án khác để thực hiện hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì hướng dẫn các thủ tục
thanh toán, quyết toán công trình thực hiện hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành có
liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn cho UBND cấp huyện triển khai thực hiện.
4. UBND cấp huyện
a) Hướng dẫn UBND cấp xã triển khai
thực hiện việc hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
b) Chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức thực
hiện các chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn.
c) Đôn đốc, hướng dẫn các địa phương
thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở để tham gia đầu tư, quản lý, khai
thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng theo quy định tại Điều 30 Thông tư
số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
d) Tổng hợp nhu cầu danh mục công
trình đầu tư hàng năm từ UBND cấp xã. Đồng thời, tiến hành rà soát, kiểm tra
đánh giá sự cần thiết đầu tư, ưu tiên đầu tư, sự phù hợp với quy hoạch. Lập
danh mục gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước 20 tháng 6 hàng
năm.
đ) Phân bổ nguồn kinh phí hàng năm được
UBND tỉnh bố trí cho UBND cấp xã triển khai thực hiện.
e) Tổ chức thẩm định các công trình
tích trữ nước có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng (trừ công trình hồ chứa nước).
g) Kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện chính sách hỗ trợ xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn huyện.
h) Định kỳ 6 tháng và hàng năm tiến
hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ việc đã hoàn thành,
việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp, gửi về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng tham mưu UBND tỉnh tổ chức
sơ kết, tổng kết; đề xuất điều chỉnh cơ cấu đầu tư và giải pháp phù hợp trong
quá trình triển khai thực.
5. UBND cấp xã
a) Đôn đốc, hướng dẫn thành lập, củng
cố các tổ chức thủy lợi cơ sở để đầu tư, quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng đáp ứng theo quy định tại Điều 30 của Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Lập kế hoạch, tổng hợp nhu cầu đầu
tư hàng năm từ trên địa bàn gửi về UBND cấp huyện trước
ngày 30 tháng 5 hàng năm.
c) Tổ chức thẩm định các công trình
có thiết kế mẫu, phê duyệt hồ sơ đầu tư xây dựng công
trình theo danh mục và nguồn vốn được phân bổ.
d) Kiểm tra, giám sát quá trình chuẩn
bị đầu tư, thi công xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
đ) Giải ngân vốn hỗ trợ cho các tổ chức
thủy lợi cơ sở, cá nhân là thành viên tổ chức thủy lợi cơ sở đầu tư xây dựng công trình theo kế hoạch dự toán được phân bổ
đối với các công trình được hỗ trợ từ nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp, ngân sách tỉnh
và nguồn vốn hợp pháp khác của tỉnh.
6. Chủ đầu tư:
a) Lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ, thực hiện
đầu tư công trình theo đúng quy định.
b) Tổ chức quản lý, khai thác công
trình phát huy hiệu quả và đảm bảo tuyệt đối an toàn.
7. Ban giám sát cộng đồng
a) Tham gia giám sát, nghiệm thu khối
lượng thi công hoàn thành.
b) Yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu
thi công báo cáo giải trình nội dung công việc phát sinh trong quá trình thi
công.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc của các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên
quan kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung./.