ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27
/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 29 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO
QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ
trình số 173/TTr-SNgV ngày 20/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc tổ chức, quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và bãi bỏ Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 10/01/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, tổ chức, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm THCB tỉnh;
- Báo Quảng Nam;
- Đài Phát thanh – Truyền hình Quảng Nam;
- Phòng Kiểm tra VBQPPL, Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, KTTH, KTN, NC, VX, TH.
D:\Dropbox\TRAMTH\2015\QD\QD ban hanh Quy dinh HNHT qte.doc
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
VIỆC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27 /2015/QĐ-UBND ngày 29 /9/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quy định này là hoạt động hội họp có yếu tố nước ngoài, được tổ chức theo
hình thức gặp gỡ trực tiếp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, hoặc theo hình thức trực
tuyến với ít nhất một đầu cầu thuộc địa bàn tỉnh Quảng Nam, bao gồm:
1. Hội nghị, hội thảo do các cơ quan, tổ chức Việt
Nam tổ chức có sự tham gia, tài trợ của nước ngoài.
2. Hội nghị, hội thảo do các cơ quan, tổ chức nước
ngoài tổ chức.
Họp báo quốc tế không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức Việt Nam: các Sở, Ban,
ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam; các doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ
chức Việt Nam).
2. Các cơ quan, tổ chức nước ngoài đã được cấp
có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi
tắt là tổ chức nước ngoài).
Chương II
THẨM QUYỀN CHO PHÉP VÀ
QUY TRÌNH, THỦ TỤC HỒ SƠ XIN PHÉP TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều 3. Thẩm quyền cho
phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế sau:
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế có quy mô lớn, số
lượng đại biểu tham dự trên 200 người.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế có đại biểu tham dự
là người đứng đầu của các địa phương các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức
quốc tế; hội nghị, hội thảo của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
nước ngoài tại Việt Nam.
c) Hội nghị, hội thảo quốc tế do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức hoặc phối hợp với Bộ,
ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức.
2. Hội nghị, hội thảo quốc tế cấp cao, thành
viên tham dự là người đứng đầu hoặc quan chức cấp Bộ trưởng hoặc tương đương trở
lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế; hội nghị, hội thảo quốc
tế có nội dung liên quan đến các vấn đề chính trị, an ninh, quốc phòng, dân tộc,
tôn giáo, nhân quyền, biên giới lãnh thổ hoặc thuộc phạm vi bí mật nhà nước thuộc
thẩm quyền cho phép của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 1, Điều 3,
Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế do các cơ quan, tổ chức Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài chủ trì
tổ chức, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 4. Quy trình đề nghị
cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Cơ quan, tổ chức Việt Nam và tổ chức nước
ngoài khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải
thực hiện theo quy trình sau:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ đến Sở Ngoại vụ qua đường
bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận văn thư.
b) Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, Sở Ngoại vụ tiến
hành chuyển hồ sơ để lấy ý kiến các cơ quan chức năng, địa phương có liên quan
đến nội dung hội nghị, hội thảo quốc tế. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của Sở Ngoại vụ, các cơ quan chức năng, địa phương
liên quan phải trả lời bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ. Nếu quá thời gian trên,
các cơ quan chức năng, địa phương không có ý kiến xem như đồng ý.
Sau khi nhận được ý kiến từ các cơ quan chức
năng, địa phương liên quan, Sở Ngoại vụ thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định
cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Sau khi có văn bản cho phép tổ chức hội nghị
hội thảo quốc tế của cấp có thẩm quyền (được cấp qua đường bưu điện hoặc nhận
trực tiếp), cơ quan, tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài tiến hành hội nghị,
hội thảo theo đúng chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
thực hiện đúng các quy định hiện hành về chi tiêu, thanh quyết toán tài chính.
d) Gửi báo cáo tóm tắt bằng văn bản kết quả hội
nghị, hội thảo cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại
vụ) trong thời gian chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc hội nghị, hội thảo (theo
mẫu số 1 ban hành kèm theo Quyết định
số 76/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
2. Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ
tướng Chính phủ quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy định này, Sở Ngoại vụ tiếp
nhận, thẩm tra hồ sơ và lập thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cho
phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Hồ sơ đề nghị cho phép tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế:
a) Đối với cơ quan, tổ chức Việt Nam, hồ sơ đề
nghị cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện theo quy định tại Điểm
b, Khoản 2, Điều 4, Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Đối với tổ chức nước ngoài, hồ sơ đề nghị cho
phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản
3, Điều 4, Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
c) Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cho
phép của Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ đề nghị cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế thực hiện theo quy định tại Điểm a và b, Khoản 1, Điều 4, Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
3. Thời hạn nộp hồ sơ:
a) Ít nhất là 15 ngày làm việc,
trước ngày dự kiến tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế đối với trường hợp do
Giám đốc Sở Ngoại vụ cho phép.
b) Ít nhất là 18 ngày làm việc,
trước ngày dự kiến tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép.
c) Đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền cho phép của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Điểm a
và b, Khoản 1, Điều 4, Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4. Thời hạn giải quyết:
a) Đối với hồ sơ do Giám đốc Sở
Ngoại vụ cho phép: Không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp phải lấy ý kiến của các cơ quan liên quan thì thời hạn trên được kéo
dài thêm, nhưng không quá 10 ngày làm việc.
b) Đối với hồ sơ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép: Sở Ngoại vụ thẩm
định hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp phải lấy ý kiến của các cơ quan liên quan thì thời hạn
trên được kéo dài thêm, nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Căn cứ hồ sơ trình của Sở Ngoại vụ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo
trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Sở Ngoại vụ.
c) Trường hợp thuộc thẩm quyền của
Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều 6. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Đối với các hội nghị, hội thảo
quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan Trung ương; các hội nghị, hội
thảo quốc tế trong khuôn khổ Chương trình hoạt động đối ngoại hằng năm của tỉnh và các Bộ,
ngành; và các hội nghị, hội thảo theo chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt diễn ra trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam:
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân chủ trì tổ chức hoặc phối hợp tổ chức có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) về nội dung hội
nghị, hội thảo quốc tế (thời gian, địa điểm, thành phần, mục đích,...) trước thời gian tổ
chức ít nhất 05 ngày để địa phương phối hợp quản lý.
2. Đối với các hội nghị, hội thảo,
tập huấn, hoạt động hội họp có yếu tố nước ngoài khác được tiến hành theo
chương trình/dự án phi chính phủ nước ngoài diễn ra trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam: thực hiện theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban
hành Quy chế quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Đối với
các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh: Các đơn vị, tổ chức
chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế chịu trách nhiệm:
a) Nộp hồ
sơ xin cấp phép
tổ chức theo đúng thủ tục và quy trình quy định tại Quy định này; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh
trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;
b) Chỉ tiến hành tổ chức khi được cấp phép; toàn bộ chương trình, nội dung thực hiện theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền; nếu thay đổi về nội dung, địa điểm, thời gian tổ chức
phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền cấp phép và chỉ được tổ chức khi được
phê duyệt lại;
c) Chịu
trách nhiệm về nội dung các tài liệu, báo cáo, tham luận, các tư liệu, số liệu,
nội dung các ấn phẩm phát hành trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế; trong trường hợp có những phát sinh khác phải kịp thời báo cáo với
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Ngoại vụ) để xem xét xử lý;
d) Phải bảo đảm mục đích nhập cảnh
của người nước ngoài và có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng quản
lý người nước ngoài trong thời gian lưu trú tại tỉnh (đối với các hội nghị, hội
thảo quốc tế có người nước ngoài tham dự);
đ) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc hội nghị, hội thảo phải gửi
báo cáo tóm tắt bằng văn bản kết quả hội nghị, hội thảo cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) (theo
mẫu số 1
ban hành kèm theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ).
Điều 7.
Trách nhiệm quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Sở Ngoại
vụ
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp
phép tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế đối với các trường hợp thuộc Khoản
1, Điều 3 của Quy định này và quyết định việc cấp phép đối với các trường hợp
thuộc Khoản 3, Điều 3 của Quy định này.
c) Chịu trách nhiệm hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc trình hồ sơ xin cấp phép tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế theo đúng với quy trình, thủ tục quy định.
d) Thẩm định hồ sơ (nội dung,
thời gian, thành phần, cách thức, kế hoạch,…) tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;
yêu cầu đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế chịu trách nhiệm về nội dung
các tài liệu, báo cáo, tham luận, tư liệu, số liệu liên quan phát hành trước,
trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế.
đ) Phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, các quy định về thông tin, tuyên truyền trước, trong và sau hội nghị,
hội thảo quốc tế.
e) Phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan phát hiện và xử lý đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
hoặc cố ý làm trái các quy định của Quy định này trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; trường hợp cần thiết tham mưu văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đình chỉ việc tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế có dấu hiệu vi phạm.
g) Định kỳ
hằng năm, tổng hợp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ báo
cáo cho Bộ Ngoại giao tình hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh (theo mẫu số 2 ban
hành kèm theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ).
2. Công an tỉnh
a) Chịu trách nhiệm hướng dẫn,
quản lý việc thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh và lưu
trú trên địa bàn tỉnh đối với đại biểu là người nước ngoài đến tham dự hoặc tham
gia tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh.
b) Phối hợp
với Sở Ngoại vụ trong công tác tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
phép việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước; phát hiện và xử lý đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật hoặc cố ý làm trái các quy định của Quy định này trong quá trình tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế.
d) Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông
quản lý việc tuyên truyền trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế.
đ) Phối hợp với các đơn vị tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế quản lý hoạt động của các thành phần tham dự, đảm
bảo an ninh trật tự trong thời gian hội nghị, hội thảo quốc tế diễn ra.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì theo dõi việc thực hiện các quy định về thông tin, tuyên truyền trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế; việc phát hành ấn phẩm sử dụng tại hội nghị, hội thảo quốc tế.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng xử lý đối với các đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế vi
phạm các vấn đề liên quan đến lĩnh vực thông tin, tuyên truyền.
4. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng xử lý đối với các đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế treo
băng rôn, phướn quảng cáo không đúng với quy định.
b) Tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ thông báo sản phẩm quảng cáo về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên băng
rôn, phướn quảng cáo và các hình thức quảng bá khác của đơn vị khi được các cơ
quan có thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo.
5. Đối với các Sở, Ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh
a) Chịu trách nhiệm thẩm định
và cho ý kiến trả lời bằng văn bản về nội dung, địa điểm tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế khi được gửi văn bản lấy ý kiến theo quy trình tại Điểm b, Khoản 1
và Khoản 2, Điều 4 Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ,
Công an tỉnh và các cơ quan, địa phương liên quan quản lý hoạt động tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế theo lĩnh vực và địa bàn quản lý; đề nghị cấp có thẩm
quyền đình chỉ hội nghị, hội thảo quốc tế nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật và không chấp hành đúng theo quy định này.
c) Báo cáo tình hình tổ chức,
quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước
của Sở, ngành, địa phương gửi Sở Ngoại vụ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (theo mẫu số 2 ban
hành kèm theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ).
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này được đề nghị xét, khen
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm một trong các nội dung tại Quy định này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 9.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại
giao.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Điều 10.
Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức tổng hợp
bằng văn bản gửi cho Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung./.