Quyết định 27/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
Số hiệu | 27/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/09/2008 |
Ngày có hiệu lực | 25/09/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sóc Trăng |
Người ký | Huỳnh Thành Hiệp |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2008/QĐ-UBND |
Sóc Trăng, ngày 15 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về
đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2007 của
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí
đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; Thông tư liên tịch số
36/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tư Pháp về
sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BTC-BTP;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2008/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Sóc Trăng quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:
1. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Đối tượng nộp lệ phí:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, bao gồm thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất (gọi chung là giao dịch bảo đảm) tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, trừ những trường hợp sau:
- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương và sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
- Yêu cầu sửa chữa sai sót trong giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm do lỗi của Đăng ký viên;
- Yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm.
b) Mức thu:
STT |
Các trường hợp nộp lệ phí |
Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 |
Đăng ký giao dịch bảo đảm |
60.000 |
2 |
Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm |
50.000 |
3 |
Đăng ký gia hạn giao dịch bảo đảm |
40.000 |
4 |
Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký |
40.000 |
5 |
Yêu cầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm |
10.000 |
- Đối với tổ chức: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Đối với hộ gia đình, cá nhân: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố (những nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).
2. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
a) Đối tượng nộp phí: tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu và được cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
b) Mức thu:
STT |
Các trường hợp nộp phí |
Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 |
Cung cấp thông tin cơ bản (danh mục giao dịch bảo đảm, sao đơn yêu cầu đăng ký) |
10.000 |
2 |
Cung cấp thông tin chi tiết (văn bản tổng hợp thông tin về các giao dịch bảo đảm) |
30.000 |
- Đối với tổ chức: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Đối với hộ gia đình, cá nhân: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố (những nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).
3. Biên lai thu phí, lệ phí: do cơ quan Thuế phát hành.
4. Quản lý và sử dụng phí, lệ phí thu được:
1. Đơn vị thu được trích lại 50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí; nếu trong năm sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau chi tiếp.
1. Phần còn lại 50% (năm mươi phần trăm) đơn vị thu có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.