UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
27/2007/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 04 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND - UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy
phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 66/TTr-SXD ngày 02 tháng
11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư
các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ký và thay thế cho Quyết định số
42/2005/QĐ-UBND ngày 10/5/2005, Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 21/6/2005 của
UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành và sửa đổi Quy định về phân cấp thẩm định,
quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Nông nghiệp & PTNT, Giao thông Vận tải, Công nghiệp,
Thương mại - Du lịch; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT – các CN, TH
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Phu
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LAI CHÂU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2007 của
UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Bản quy định
này quy định về thẩm quyền thẩm định, quyết định đầu tư đối với các dự án đầu
tư xây dựng công trình (gọi chung là dự án đầu tư) sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
và các nguồn vốn địa phương huy động nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định
(gọi chung là vốn NSNN) do địa phương quản lý.
2. Các dự án đầu
tư phải có trong danh mục đầu tư đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua hoặc
đề án, dự án tổng thể được UBND tỉnh phê duyệt; phù hợp về quy hoạch, kế hoạch,
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, an toàn
môi trường, phù hợp với các quy định pháp luật.
Đối với dự án đầu
tư xây dựng công trình không có trong quy hoạch xây dựng hoặc chưa có quy hoạch
xây dựng thì trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải
báo cáo UBND cấp tỉnh để được xem xét chấp thuận về vị trí, quy mô, tổng mặt bằng
của dự án.
Chương II
THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 2. Thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch
UBND tỉnh giao cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định đầu tư các dự án
đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư không lớn hơn 03 tỷ đồng thuộc
nguồn vốn đã phân cấp qua ngân sách huyện, thị xã hoặc bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách huyện, thị xã (Trừ nguồn vốn tái định cư các công trình thuỷ điện).
Các dự án trên
3 tỷ đồng thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã trước khi huyện, thị xã có
quyết định đầu tư phải có văn bản thống nhất với Sở Kế hoạch & Đầu tư và được
Sở Kế hoạch & Đầu tư chấp thuận.
2. Các dự án
phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thị quyết định đầu tư phải có trong quy
hoạch, đề án hoặc dự án tổng thể được UBND tỉnh phê duyệt và nằm trong phạm vi
kế hoạch vốn năm được giao.
3. Các quyết định
phê duyệt dự án đầu tư theo phân cấp phải gửi về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch Đầu tư,
Sở Xây dựng và các sở chuyên ngành có liên quan để theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện.
Điều 3. Phân cấp thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
phải lập dự án đầu tư
a. Các dự án đầu
tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh:
- Giao Sở Công
nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm
mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu
nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên
ngành.
- Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu
tư xây dựng công trình thuỷ lợi bao gồm hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng
,đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.
- Giao Sở Giao
thông Vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng các
công trình giao thông (trừ công trình trong đô thị).
- Giao Sở Xây dựng
tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng,
công nghiệp (trừ các công trình công nghiệp do Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định),
hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp nước, thoát nước, hè, đường nội thị, chiếu sáng,
cây xanh).
- Giao Sở
Thương mại - Du lịch tổ chức thẩm định phần tính toán hiệu ích kinh tế đối với
các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc loại dự án sản xuất hàng hoá có sử dụng
dây chuyền thiết bị công nghệ.
- Trường hợp dự
án đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì sở chủ trì
thẩm định phần thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư là sở có chức năng quản lý nhà
nước về ngành có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Khi thẩm định,
sở chủ trì phải có trách nhiệm lấy ý kiến của các sở có liên quan.
- Giao Sở Kế hoạch
Đầu tư thẩm định phần thuyết minh các dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ
sở kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của các sở chuyên ngành; báo cáo UBND tỉnh
phê duyệt.
(Chủ đầu tư gửi
01 bộ hồ sơ dự án đầu tư đến Sở Kế hoạch & Đầu tư và gửi đồng thời 01 bộ hồ
sơ đến cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở)
b. Các dự án đầu
tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND các huyện,
thị:
- Giao Phòng
Kinh tế thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi
bao gồm hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh,
công trình trên kênh và bờ bao các loại; các dự án đầu tư xây dựng công trình
công nghiệp bao gồm nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công
trình công nghiệp chuyên ngành; báo cáo UBND huyện, thị phê duyệt.
- Giao Phòng Hạ
tầng - Kinh tế (đối với thị xã Lai Châu là Phòng Quản lý Đô thị) thẩm định thiết
kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật đô thị,
hầm mỏ; báo cáo UBND huyện, thị phê duyệt.
- Giao Phòng
Tài chính – Kế hoạch thẩm định phần thuyết minh các dự án đầu tư xây dựng công
trình trên cơ sở kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của các phòng chuyên môn; báo
cáo UBND huyện, thị phê duyệt.
Điều 4. Phân cấp thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
a- Các dự án đầu
tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh:
- Giao Sở Kế hoạch
& Đầu tư thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
Sở Kế hoạch Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế – kỹ thuật tới các
sở chuyên ngành để lấy ý kiến (nếu cần thiết) về các nội dung có liên quan.
b- Các dự án đầu
tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND các huyện,
thị:
- Giao Phòng
Tài chính – Kế hoạch thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật các dự án đầu tư xây
dựng công trình, báo cáo UBND huyện, thị phê duyệt. Phòng Tài chính – Kế hoạch
có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế – kỹ thuật tới các phòng chuyên môn trực
thuộc huyện, thị để lấy ý kiến về các nội dung có liên quan.
Chương III
THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ - DỰ TOÁN
Điều 5. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán các dự án
đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư tự tổ
chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán,
tổng dự toán công trình. Nếu không đủ năng lực có thể thuê tư vấn thẩm tra để
làm cơ sở cho việc thẩm định và phê duyệt.
Chủ đầu tư được
phép ký hợp đồng thuê các Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình để làm cơ sở cho việc
thẩm định và phê duyệt.
Các quyết định
phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán phải gửi về UBND tỉnh, Sở Xây dựng,
các Sở chuyên ngành để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM,
CHUYỂN TIẾP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên
quan tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật
về xây dựng gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Xử lý chuyển tiếp
Các dự án đầu
tư được phê duyệt trước ngày quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực
hiện hoặc đang triển khai thực hiện dở dang thì các nội dung công việc tiếp
theo của giai đoạn thực hiện đầu tư được thực hiện theo quy định này, không phải
trình duyệt lại dự án.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Giao cho Giám đốc
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cùng với giám đốc các Sở: Kế hoạch Đầu tư, Tài
chính, Tư pháp, các sở có xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức triển
khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện quy định này.
Chủ tịch UBND
các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện quy định này và phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục theo
đúng Luật Xây dựng, Luật Đất đai, các nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn hiện hành của các bộ, ngành; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các quyết định của mình./.