ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1907/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
16 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số: 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định
số: 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số: 03/2009/TT-BXD ngày
26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số:
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Chỉ thị số: 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn Ngân
sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số: 7356/BKHĐT-TH ngày
28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ NSNN và TPCP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Văn bản số: 816/SKHĐT-TH ngày 18/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quyết định
đầu tư các Dự án và Báo cáo kinh tế kỹ thuật (sau đây gọi chung là dự án đầu
tư) đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành. Những quy định trước đây của UBND tỉnh về phân cấp, ủy quyền trong quản
lý đầu tư xây dựng công trình trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn triển khai thực
hiện Quyết định này.
2. Hoàn thiện thủ tục trình UBND tỉnh bãi bỏ Quyết
định số: 553/QĐ-UBND ngày 26/3/2008 của UBND tỉnh về phân cấp quản lý đầu tư
xây dựng công trình cho cấp huyện, xã thuộc tỉnh Bắc Kạn và Quyết định số: 358/2010/QĐ-UBND
ngày 25/02/2010 của UBND tỉnh về uỷ quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
quyết định thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo theo đúng trình
tự quy định của pháp luật.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND
các xã trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan thuộc tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số: 1907/QĐ-UBND ngày 16/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định cụ thể cho Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh được quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây
dựng công trình trên địa bàn mình quản lý có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
UBND các huyện, thị xã và UBND các xã thuộc tỉnh
Bắc Kạn có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phạm vi quyết định
đầu tư
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã được quyết định
đầu tư các dự án nhóm B, C thuộc các Chương trình sau:
1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững theo Quyết định số: 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ và
Quyết định số: 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
a) Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện
nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
b) Dự án 2: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn đặc biệt khó khăn.
1.2. Chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
(Chương trình 167).
1.3. Chương trình hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản
xuất và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (Chương trình 134
kéo dài).
1.4. Các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay
tín dụng ưu đãi để thực hiện các công trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển
đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng
làng nghề nông thôn theo Quyết định của Bộ Tài chính.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng huyện, thị
xã, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quy định cụ thể cho Chủ tịch UBND các xã được
quyết định đầu tư các dự án nêu tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
Điều 4. Nguyên tắc quyết định
đầu tư
1. Trước khi quyết định đầu tư, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã phải xin chủ trương đầu tư của UBND tỉnh về danh mục và quy
mô công trình, khái toán kinh phí.
Trong hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư phải có
báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan có thẩm quyền
(theo hướng dẫn tại Văn bản số: 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản
lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và Trái phiếu Chính phủ). UBND các huyện, thị
xã gửi hồ sơ trình thẩm định về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định.
UBND các huyện, thị xã tự thẩm định và tự chịu
trách nhiệm về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn vay tín dụng ưu đãi.
2. Sau khi phê duyệt dự án, UBND các huyện, thị
xã phải gửi Quyết định phê duyệt cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, Ngành
liên quan để theo dõi, giám sát.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư, tổng mức
đầu tư thì Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét cho ý kiến trước khi quyết định điều chỉnh.
4. Công tác quản lý dự án đầu tư theo quy định
này thực hiện đúng theo các quy định hiện hành của nhà nước và hướng dẫn riêng
của các Bộ, ngành trung ương cho từng chương trình cụ thể.
Điều 5. Xử lý chuyển tiếp
1. Các dự án, công trình đã và đang thực hiện dở
dang thì tiếp tục thực hiện theo nội dung đã phân cấp và uỷ quyền tại Quyết định
số: 553/QĐ-UBND ngày 26/3/2008 và Quyết định số: 358/2010/QĐ-UBND ngày
25/02/2010 của UBND tỉnh cho đến khi kết thúc dự án.
2. Các dự án đã và đang thực hiện dở dang theo
Quyết định phân cấp và ủy quyền nêu tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này mà có điều
chỉnh tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo UBND tỉnh xem xét cho ý kiến
trước khi phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư.
3. Các dự án, công trình đã phê duyệt theo Quyết
định phân cấp và ủy quyền nêu tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này nhưng chưa bố trí
vốn, nếu đơn vị được ủy quyền, phân cấp không tự cân đối, bố trí được vốn thì dừng
thực hiện; trường hợp cần thiết (dự án quan trọng, cấp bách) thì đơn vị được
phân cấp, ủy quyền có trách nhiệm báo cáo cụ thể với UBND tỉnh, làm rõ nguyên
nhân, lý do cần thiết đầu tư để UBND tỉnh xem xét quyết định cân đối bố trí vốn
thực hiện và chủ đầu tư trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn để báo cáo UBND tỉnh phê duyệt lại dự án.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối,
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thường xuyên
kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Quá trình thực hiện, có phát sinh vướng mắc đề
nghị các đơn vị phản ánh bằng Văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu và
tham mưu cho UBND tỉnh theo quy định./.