BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 269-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 11 năm 2014
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẢNG
Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam;
Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XI;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW,
ngày 01-7-2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 51/2005/QH11, ngày
29-11-2005;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15-02-2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP
ngày 23-11-2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
26/2007/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10-4-2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
Trung ương Đảng,
Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định
về thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan đảng như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Quy định về thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt
động của các cơ quan đảng nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin, góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc, nâng cao hiệu quả,
chất lượng các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của các cấp ủy và cơ quan đảng, thực hiện cải cách hành
chính trong Đảng.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về thực hiện giao dịch
điện tử trong hoạt động của các cơ quan đảng; không áp dụng đối với hồ sơ cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức, hồ sơ kiểm tra Đảng, hồ sơ khiếu nại, tố cáo
và các hồ sơ, tài liệu khác theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan đảng, cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan đảng từ Trung ương đến cơ sở lựa chọn hình thức giao dịch bằng
phương tiện điện tử.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
- Chứng thư số: Là một dạng chứng thư điện tử
do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp.
- Chữ ký số: Là một dạng chữ ký điện tử an
toàn, bảo đảm tính xác thực của người hoặc tổ chức có thẩm quyền ký số đối với
văn bản điện tử và tính toàn vẹn của nội dung văn bản điện tử đó.
- Văn bản điện tử: Là tập hợp thông tin dưới
dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số được soạn thảo, trao đổi, xử lý, lưu trữ bằng
phương tiện điện tử.
- Giao dịch điện tử: Là giao dịch được thực
hiện bằng phương tiện điện tử.
- Giao dịch điện tử tự động: Là giao dịch điện
tử được thực hiện tự động từng phần hoặc toàn bộ thông qua hệ thống thông tin
đã được thiết lập sẵn.
- Hệ thống thông tin (điện tử): Là hệ thống
được tạo lập để gửi, nhận, xử lý, lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu.
- Phương tiện điện tử: Là phương tiện hoạt động
dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây,
quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
- Thông điệp dữ liệu: Là thông tin được tạo ra,
gửi, nhận, xử lý và lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
- Hủy văn
bản điện tử: Là làm cho văn bản điện tử không có giá trị sử dụng.
Điều 5. Nguyên tắc chung thực
hiện giao dịch điện tử
- Việc thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động của
các cơ quan đảng phải phù hợp với quy định của Luật Giao dịch điện tử và của
pháp luật liên quan, Quy định này và quy định khác có liên quan của Đảng.
- Phương thức giao dịch điện tử trong cơ quan đảng
phải tuân thủ Quy định này. Nội dung giao dịch phải tuân thủ các quy định liên
quan của Đảng và Nhà nước.
- Các cơ quan đảng, căn cứ vào quy định này và tình
hình cụ thể của cơ quan mình mà xây dựng lộ trình
thực hiện giao dịch điện tử phù hợp.
Điều 6. Ứng dụng, phát triển và
quản lý hoạt động giao dịch điện tử
- Khuyến khích các cơ quan đảng và cán bộ, công chức,
viên chức sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động của cơ quan mình; ưu tiên đầu
tư hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
và đào tạo nguồn nhân lực hỗ trợ ứng dụng công nghệ
thông tin nói chung và phát triển giao dịch điện tử nói riêng.
- Việc quản lý hoạt động giao dịch điện tử được thực
hiện theo quy định của Chính phủ và Quy định này. Các cơ quan đảng có trách nhiệm
quản lý hoạt động giao dịch điện tử trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
II. CHỮ KÝ SỐ VÀ DỊCH VỤ CHỨNG
THỰC CHỮ KÝ SỐ
Điều 7. Về chữ ký số trong các
cơ quan đảng
Chữ ký số sử dụng trong
các cơ quan đảng là loại chữ ký điện tử an toàn, đáp ứng các điều kiện theo quy
định của Đảng và Nhà nước và do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng, Ban Cơ yếu Chính phủ cấp.
Điều 8. Về tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số
- Dịch vụ chứng thực chữ ký số trong các cơ quan đảng
được cung cấp bởi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng,
Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Văn phòng Trung ương Đảng chủ trì bảo đảm kỹ thuật
thiết lập, quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống chứng thực chữ ký số do Ban Cơ yếu
Chính phủ phát triển trên mạng thông tin diện rộng của Đảng.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan đảng trong việc sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số
- Thực hiện trách nhiệm của "người quản lý
thuê bao" đối với việc đăng ký, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ
ký số theo quy định.
- Phối hợp bảo
đảm kỹ thuật quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống chứng thực chữ ký số do Ban Cơ
yếu Chính phủ phát triển trên mạng máy tính nội bộ của cơ quan mình.
III. VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Điều 10. Giá trị pháp lý của
chữ ký số
- Trường hợp
pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một văn bản điện
tử được xem là đáp ứng nếu văn bản điện tử đó được ký bằng chữ ký số.
- Chữ ký số của người có thẩm quyền được sử dụng để
ký các văn bản điện tử mà người đó cần ký theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp văn bản cần được đóng dấu của cơ
quan theo quy định của pháp luật thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng nếu văn bản
điện tử được ký bởi chữ ký số của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về quản lý và sử dụng con dấu.
Điều 11. Về việc sử dụng chữ
ký số đối với văn bản điện tử
- Thể thức văn bản điện tử được thực hiện theo quy
định của Văn phòng Trung ương Đảng.
- Văn bản điện tử khi được phát hành và giao dịch
phải có đủ chữ ký số của cá nhân hoặc tổ chức
có trách nhiệm ký văn bản điện tử theo quy định.
- Đối với văn bản điện tử cần ký số và có giá trị
như văn bản giấy được ký tay và không cần đóng dấu thì văn bản đó được xem là
đáp ứng nếu được ký bởi chữ ký số của cá nhân.
- Đối với văn bản điện tử cần ký số và có giá trị
như văn bản giấy được ký tay và đóng dấu thì văn bản đó được xem là đáp ứng nếu
được ký bởi chữ ký số của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản
lý và sử dụng con dấu.
- Trong trường hợp
văn bản điện tử chỉ có chữ ký số của người có thẩm quyền thì hệ thống thông tin
quản lý văn bản điện tử phải có khả năng nhận biết và xác thực việc đã xử lý của
người có trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong quá trình xử lý văn bản
điện tử đến người ký cuối cùng.
Điều 12. Tạo lập, xử lý, quản
lý văn bản điện tử
Việc tạo lập, phát hành, giao nộp, gửi, nhận, lưu
trữ, thu hồi, hủy văn bản điện tử được thực
hiện theo quy định của Văn phòng Trung ương Đảng.
Điều 13. Chuyển văn bản điện tử
sang văn bản giấy và ngược lại
- Khi cần thiết, văn bản điện tử có thể chuyển sang
văn bản giấy và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Phản ánh toàn vẹn nội dung của văn bản điện tử.
+ Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ
văn bản điện tử sang văn bản giấy.
+ Có chữ ký, họ và tên của người thực hiện có thẩm
quyền chuyển từ văn bản điện tử sang văn bản giấy theo quy định.
- Đối với văn bản điện tử được số hóa từ văn bản giấy được ký tay và đóng dấu thì
văn bản đó được xem là có giá trị như văn bản giấy nếu được ký bởi chữ ký số của
cơ quan.
- Văn phòng Trung ương Đảng hướng dẫn xác định danh
mục văn bản điện tử cần chuyển sang văn bản giấy và giá trị pháp lý của văn bản
điện tử khi chuyển sang văn bản giấy.
Điều 14. Sử dụng hệ thống
thông tin điện tử
- Văn bản điện tử được phép gửi, nhận, xử lý, lưu
trữ giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân với hệ thống thông tin điện tử hoặc giữa các
hệ thống thông tin điện tử với nhau theo quy định.
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban Trung ương Đảng
hướng dẫn việc quản lý, gửi, nhận, xử lý, lưu trữ văn bản điện tử trong các hệ
thống thông tin chuyên ngành thuộc thẩm quyền.
IV. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
Điều 15. Các loại hình giao dịch
điện tử
Các loại hình giao dịch điện tử gồm:
- Cập nhật, phát hành, khai thác văn bản điện tử.
- Gửi, nhận văn bản điện tử.
- Gửi, nhận thư điện tử.
- Hội nghị trực tuyến.
Điều 16. Sử dụng chữ ký số đối
với giao dịch điện tử
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện
tử phải sử dụng chữ ký số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng, Ban Cơ yếu Chính phủ cấp để xác thực văn bản điện tử và các giao dịch,
tác nghiệp liên quan.
- Văn phòng Trung ương Đảng, các ban Trung ương Đảng
hướng dẫn danh mục giao dịch điện tử bắt buộc phải sử dụng chữ ký số theo thẩm
quyền.
Điều 17. Bảo đảm an toàn, bảo
mật
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý,
bảo vệ, định kỳ kiểm tra, rà soát, tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin cho hệ thống thông tin điện tử của mình; chịu sự quản lý, giám
sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền; bảo đảm hoạt động tin cậy, liên tục,
an toàn, kịp thời khắc phục sự cố (nếu có) của hệ thống thông tin điện tử khi
tiến hành giao dịch điện tử.
- Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số, bảo mật thông tin; phối hợp
tổ chức giám sát an toàn thông tin trên mạng thông tin diện rộng của Đảng.
- Văn phòng Trung ương Đảng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn chi tiết yêu cầu, giải pháp kỹ thuật và tổ chức
bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật trong giao dịch điện tử; bảo đảm hoạt động
tin cậy, liên tục, an toàn của hệ thống chứng thực chữ ký số và các hệ thống
thông tin điện tử khác trên mạng thông tin diện rộng của Đảng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức
- Văn phòng Trung ương Đảng, các văn phòng tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phối hợp với các cơ
quan đảng và các cơ quan hữu quan có biện pháp quản lý, bảo vệ, bảo đảm kỹ thuật
cho việc thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan đảng.
- Văn phòng Trung ương Đảng chủ trì, phối hợp với
các ban Trung ương Đảng và các cơ quan nhà nước liên quan có trách nhiệm hướng
dẫn, nắm tình hình, kiểm tra việc triển khai thực hiện giao dịch điện tử trong
hoạt động của các cơ quan đảng, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Ban Bí thư bổ
sung, sửa đổi Quy định khi cần thiết.
Điều 19. Trách nhiệm của cá
nhân
Cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia giao dịch
điện tử trong hoạt động của các cơ quan đảng có trách nhiệm: Bảo mật thông tin;
quản lý, sử dụng, bảo mật chữ ký số của mình theo quy định; sử dụng giao dịch
điện tử, các hệ thống thông tin điện tử đúng thẩm quyền.
Mọi vi phạm các điều, khoản trong Quy định này, tùy theo mức độ đều bị xử lý kỷ luật hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều 20. Điều khoản thi hành
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Lê Hồng Anh
|