ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2656/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 14
tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA
LIÊN THÔNG THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI TẠI SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
643/TTr-STTTT ngày 05 tháng 8 năm 2010 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
1781/SNV-TCBM ngày 01 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Phê duyệt Đề án thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại Sở Thông tin và Truyền thông kèm
theo Tờ trình số 643/TTr-STTTT ngày 05 tháng 8 năm 2010 của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
Điều
2.
Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm:
Xây dựng kế hoạch cụ
thể để triển khai thực hiện Đề án bảo đảm nội dung tiến độ và hiệu quả.
Chủ trì, phối hợp với
các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng và các cơ quan liên quan tổ
chức thực hiện theo đúng quy trình và thủ tục để triển khai thực hiện Đề án đã
được phê duyệt.
Tiến hành thẩm định,
lựa chọn các đơn vị tư vấn, thiết kế các giải pháp phần mềm công nghệ thông
tin.
2. Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, thẩm
định và phối hợp thực hiện các nội dung có liên quan theo chức năng.
3. Giám đốc Sở Nội vụ
theo dõi, đôn đốc việc triển khai và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc trong quá trình
thực hiện Đề án.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền
thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
UBND TỈNH KHÁNH HÒA
SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
ĐỀ
ÁN
THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG THEO HƯỚNG HIỆN
ĐẠI TẠI SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
I.
Cơ sở pháp lý của Đề án
- Quyết định số
94/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2006 - 2010;
- Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính Nhà nước địa phương;
- Quyết định số
3419/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2010 của tỉnh;
- Chỉ thị số
28/CT-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc
triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
- Công văn số
2802/UBND-VP ngày 08 tháng 6 năm 2010 về việc xây dựng đề án triển khai thực
hiện mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại.
II.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại
1. Thủ tục hành chính
đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai các thủ
tục hành chính, hồ sơ, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của tổ
chức, cá nhân.
3. Nhận hồ sơ và trả
kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Bảo đảm giải quyết
công việc nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời gian cho tổ chức, cá nhân.
5. Đảm bảo sự phối
hợp có hiệu quả giữa các cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc
của tổ chức, cá nhân.
6. Áp dụng triệt để
công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính.
7. Tăng cường sự giám
sát của cơ quan hành chính và của người dân, doanh nghiệp đối với cán bộ, công
chức tham gia giải quyết thủ tục hành chính thông qua các công cụ giám sát hiện
đại.
III.
Các lĩnh vực và quy trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Các lĩnh vực thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện việc tiếp nhận và trả
kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông các loại hồ sơ, thủ tục
hành chính thuộc 19 lĩnh vực sau:
- Cấp giấy phép hoạt
động in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài.
- Cấp giấy phép in
gia công cho nước ngoài sản phẩm không phải là xuất bản phẩm.
- Cấp giấy phép hoạt
động in xuất bản phẩm.
- Cấp giấy phép hoạt
động in.
- Cấp giấy phép nhập
khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh.
- Cấp giấy phép triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm.
- Cấp giấy phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh.
- Cấp giấy xác nhận
đăng ký in vàng mã.
- Cấp giấy chứng nhận
đăng ký thiết bị ngành in cho máy photocopy màu.
- Chấp thuận việc
thành lập và hoạt động cơ quan đại diện, cử phóng viên thường trú của các cơ
quan báo chí ngoài tỉnh.
- Chấp thuận việc tổ
chức họp báo.
- Cấp giấy phép xuất
bản bản tin.
- Cấp Giấy phép trưng
bày tủ thông tin.
- Cấp giấy phép thu
chương trình truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh (TVRO).
- Thẩm định thiết kế
sơ bộ dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Thẩm tra, xác nhận
sản lượng viễn thông công ích.
- Thẩm định báo cáo
kinh tế kỹ thuật công trình bưu chính viễn thông.
- Thủ tục giải quyết
khiếu nại hành chính.
- Thủ tục xử lý tố
cáo.
Trong đó dự kiến tất
cả các thủ tục hành chính thuộc 19 lĩnh vực trên sẽ thực hiện ở mức độ 3 khi hệ
thống một cửa liên thông theo hướng hiện đại đi vào hoạt động.
2. Quy trình giải
quyết thủ tục theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
2.1. Sơ đồ quy trình:
2.2. Chú thích quy
trình:
Quy trình một cửa
liên thông:
- Tổ chức, cá nhân có
nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính đến máy xếp hàng tự động để lấy số thứ tự
theo lĩnh vực mà mình có nhu cầu; hoàn chỉnh hồ sơ, biểu mẫu theo quy định. Khi
đến lượt giao dịch (có bảng điện tử hiển thị số thứ tự và loa gọi), tổ chức, cá
nhân đến quầy giao dịch của lĩnh vực đó (1) để liên hệ, nộp hồ sơ cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
- Sau khi kiểm tra
tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ
của tổ chức, cá nhân; giao phiếu biên nhận, tác nghiệp vào phần mềm quản lý và
chuyển hồ sơ cho các cơ quan có chức năng thụ lý (2).
- Sau khi nhận hồ sơ
từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, các cơ quan chức năng thụ lý hồ sơ thực
hiện như sau:
+ Đối với các hồ sơ
thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, các phòng chức năng thụ lý hồ sơ thực hiện
các tác nghiệp chuyên môn, sau đó trình Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) Sở để giải
quyết (5) và nhận lại kết quả giải quyết (6), sau đó chuyển kết quả cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả (7);
+ Đối với những hồ sơ
mà việc giải quyết có liên quan đến thẩm quyền, trách nhiệm chuyên môn của các
cơ quan khác, các cơ quan chức năng thụ lý hồ sơ có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan này để hoàn thành các tác nghiệp (3) và nhận lại kết quả xử lý (4);
sau đó thụ lý hồ sơ tiếp tục trình Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) Sở giải quyết
(5) và nhận lại kết quả (6), sau đó chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả (7).
- Sau khi nhận kết
quả giải quyết từ các cơ quan chức năng thụ lý hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả tiến hành trả kết quả cho tổ chức, cá nhân (8); vào sổ theo dõi, thu
phiếu biên nhận, phí và lệ phí theo quy định.
Quy trình một cửa
điện tử liên thông: Thứ tự và nội dung thực hiện giống như Quy trình một cửa
liên thông nhưng việc tác nghiệp và chuyển công việc được thực hiện trên hệ
thống phần mềm tin học cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến.
IV.
Tổ chức bộ máy của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Tổ chức bộ máy và
nhân sự
Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả thuộc Văn phòng Sở. Cán bộ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
là cán bộ, công chức thuộc văn phòng Sở.
Cán bộ, công chức làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là những người có trình độ chuyên
môn, có kỹ năng nghiệp vụ tốt, có phẩm chất đạo đức và khả năng giao tiếp, có
thái độ nhiệt tình, tận tụy phục vụ nhân dân; thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo
đúng quy định, bảo đảm việc tiếp nhận và trả kết quả đối với các yêu cầu của tổ
chức, cá nhân trên các lĩnh vực được áp dụng giải quyết theo cơ chế một của, cơ
chế một cửa liên thông.
Số lượng cán bộ, công
chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong dự kiến 01
người.
2. Thời gian tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả
Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức, công dân vào các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ, tết), cụ thể:
- Buổi sáng từ: 07
giờ 30 phút đến 11 giờ 00 phút.
- Buổi chiều từ: 14
giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
V.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp phòng làm việc của Bộ phận một cửa
Hiện nay, không gian
làm việc bố trí cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở rất chật hẹp nên
không đủ điều kiện để triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông theo hướng hiện đại như quy định.
Kinh phí dự trù
để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp phòng làm việc của Bộ phận một cửa là
144.100.000 đồng (chi tiết trình bày tại Phụ lục I).
2. Trang bị các
thiết bị điện tử và phần mềm một cửa điện tử
Phần mềm một cửa điện
tử được hiểu là một ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tin học hóa các giao dịch
giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành
chính nhà nước theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” quy định tại Quyết
định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước
tại địa phương, để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm,
thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước thông qua các thủ tục hành chính.
Chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống Phần mềm một cửa điện tử thực hiện
theo Công văn số 1725/BTTTT-ƯDCNTT, ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Bộ Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật
cho hệ thống một cửa điện tử, bao gồm cả “Danh mục chức năng cần có” và “Danh
mục chức năng nên có” (có văn bản đính kèm). Về cơ bản, Hệ thống phần mềm một
cửa điện tử bao gồm 6 tính năng cơ bản như sau:
1. Cổng thông tin
điện tử của Sở (nâng cấp);
2. Phần mềm quản lý
văn bản và điều hành kết hợp với ISO 9001:2008;
3. Dịch vụ hành chính
công trực tuyến mức độ 3 kết hợp với ISO 9001:2008 và tích hợp quá trình xử lý
công việc vào phần mềm quản lý văn bản và điều hành;
4. Phần mềm một cửa
điện tử liên thông kết hợp với ISO 9001:2008 và tích hợp quá trình xử lý công
việc vào phần mềm quản lý văn bản và điều hành;
5. Gửi/nhận văn bản,
gửi/ nhận hồ sơ dịch vụ hành chính công giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
6. Kết hợp chữ ký số
và chứng thực điện tử của Ban Cơ yếu Chính phủ (sẽ triển khai trong dự án khác)
để gửi/ nhận văn bản và hồ sơ công việc điện tử giữa các cơ quan, đơn vị.
Cùng với việc đầu
tư phần mềm một cửa điện tử, cần có những thiết bị hỗ trợ cho công tác
nhập dữ liệu, truy xuất thông tin và giám sát hoạt động của Bộ phận
một cửa (máy tra cứu thủ tục hành chính trên màn hình cảm ứng, máy quét mã
vạch kiểm tra tiến độ giải quyết hồ sơ, máy photocopy, máy in, máy tính,
máy chủ, hệ thống camera giám sát,…) tất cả được kết nối thống nhất qua
hệ thống mạng nội bộ.
Kinh phí dự trù
để trang bị các thiết bị điện tử và phần mềm một cửa điện tử là
851.800.000 đồng (chi tiết trình bày tại Phụ lục II).
Tổng kinh phí dự
trù để thực hiện Đề án triển khai mô hình một cửa điện tử, một cửa
điện tử liên thông theo hướng hiện đại tại Sở Thông tin và Truyền thông
Khánh Hòa là 995.900.000 đồng từ nguồn ngân sách tỉnh cấp.
VI.
Tổ chức thực hiện
Sau khi đề án được
phê duyệt Sở sẽ tiến hành thực hiện các việc như sau:
- Quý I: Cải tạo, sửa
chữa lại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- Quý I: Liên hệ với
các cơ quan, đơn vị có chức năng, để hợp đồng mua sắm, lắp đặt các trang thiết
bị và phần mềm cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- Quý II: Tổ chức hoặc
hợp đồng cơ quan chuyên môn tiến hành huấn luyện cho đội ngũ cán bộ, công chức
về kỹ năng khai thác, vận hành hệ thống trang thiết bị được trang bị tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả; Khai trương tổ chức thực hiện.
VII.
Kết luận và kiến nghị
Phần mềm một cửa điện
tử cung cấp một môi trường nhất quán, là một đầu mối thống nhất cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết công việc. Việc ứng dụng phần
mềm một cửa điện tử trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ tổ
chức, cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước được xem là một giải pháp hiệu
quả, tăng cường năng lực phục vụ, hướng tới công khai, minh bạch, đơn giản, rõ
ràng và đúng pháp luật.
Đề án sẽ góp
phần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác cải cách hành
chính nói chung và thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
liên thông theo hướng hiện đại cùng với áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
TCVN ISO 9001:2008, tạo sự liên thông giao tiếp, giải quyết công việc
cũng như sự gắn kết chặt chẽ giữa con người với công việc thông qua
các quy trình công việc được chuẩn hóa trên môi trường mạng, nhằm
phục vụ tốt nhất cho người dân, doanh nghiệp và tổ chức trên địa bàn
tỉnh; góp phần cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI)
cấp tỉnh.
Phục vụ tốt nhất
cho việc trao đổi dữ liệu hồ sơ giữa các phòng ban liên quan, giữa
các sở, ban, ngành liên quan (trong việc giải quyết thủ tục hành
chính), tạo điều kiện cho chuyên viên các phòng ban liên quan xử lý
tác nghiệp, quản lý hồ sơ của người dân, doanh nghiệp và tổ chức
một cách nhanh chóng, chính xác và khoa học, giúp cho lãnh đạo sở,
lãnh đạo các phòng ban giám sát, thống kê quá trình giải quyết hồ
sơ của người dân, doanh nghiệp và tổ chức cũng như đánh giá nội bộ
định kỳ để cải thiện quy trình và nâng cao hiệu quả, chất lượng
phục vụ người dân.
Cung cấp thông tin
công khai minh bạch cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp và tổ chức giám sát việc thực hiện của cơ quan nhà
nước trong việc giải quyết công việc của người dân.
Trên đây là Đề án
triển khai mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại Sở
Thông tin và Truyền thông, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt./.
PHỤ
LỤC I
(Kèm
theo Đề án triển khai mô hình một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông theo
hướng hiện đại tại Sở Thông tin và Truyền thông Khánh Hòa)
A. Dự trù trang bị
cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Đơn vị tính: đồng
Việt Nam
TT
|
Các vật tư, thiết
bị
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
|
Tổng cộng (A + B)
|
144.1000.000 đồng
|
1
|
Ghế ngồi đợi cho công dân
|
10
|
300.000
|
3.000.000
|
|
2
|
Bộ bàn ghế cho công dân
|
01
|
2.000.000
|
2.000.000
|
|
3
|
Máy lạnh 1.5 HP
|
02
|
10.000.000
|
20.000.000
|
|
4
|
Tủ đựng hồ sơ
|
02
|
3.000.000
|
6.000.000
|
|
5
|
Bàn - ghế làm việc cho CB một cửa
|
02
|
2.000.000
|
4.000.000
|
|
6
|
Bục để công khai thủ tục bằng giấy
|
01
|
1.000.000
|
1.000.000
|
|
7
|
Bảng niêm yết hồ sơ
|
01
|
700.000
|
700.000
|
|
8
|
Tủ đựng máy xếp hàng tự động và máy tra cứu
tình trạng hồ sơ
|
01
|
2.000.000
|
2.000.000
|
|
9
|
Quạt
|
02
|
500.000
|
1.000.000
|
|
10
|
Quầy giao dịch (bằng gỗ, kính và mặt bằng
đá granite (2,5mx3m)
|
01
|
12.000.000
|
12.000.000
|
|
Tổng cộng A:
|
51.700.000 đồng
|
B. Dự trù sửa chữa Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả
Đơn vị tính: đồng
Việt Nam
TT
|
Nội dung sửa chữa
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
1
|
Vách ngăn phòng bằng nhôm sơn tĩnh điện,
kính (30m2)
|
30 m2
|
1.000.000/m2
|
30.000.000
|
|
2
|
Cửa nhôm
|
02 cái
|
2.000.000 đ
|
4.000.000
|
|
3
|
Cải tạo lại phòng làm việc của Bộ phận
1 cửa
|
01
|
45.000.000
|
45.000.000
|
|
4
|
Tiền công
|
|
10.000.000
|
10.000.000
|
|
5
|
Bình CO2 loại 3 Kg
|
02
|
700.000
|
1.400.000
|
|
6
|
Sửa lại hệ thống dây điện
|
1
|
2.000.000
|
2.000.000
|
|
Tổng cộng B:
|
92.400.000 đồng
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|