ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2655/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
01 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA NĂM 2013
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7
năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 775/TTr-STP ngày 20 tháng 6 năm 2013 về việc ban hành Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2013.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có
liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
KẾ HOẠCH
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2655/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2013 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng
7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Công văn số
2252/BTP-VĐCXDPL ngày 22/3/2013 của Bộ Tư pháp về việc thực hiện công tác theo
dõi thi hành pháp luật năm 2013; Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2013 với
các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, qua đó đề
xuất kiến nghị thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp về tầm
quan trọng của công tác theo dõi thi hành pháp luật, từng bước đưa công tác này
đi vào nề nếp, góp phần tích cực trong quản lý nhà nước tại địa phương.
2. Yêu cầu:
- Theo dõi tình hình thi hành pháp luật phải khách
quan, công khai, minh bạch, thường xuyên, toàn diện.
- Kết hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo lĩnh vực và theo địa bàn.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ
chức trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật; không trùng lắp, chồng
chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước
đã được pháp luật quy định.
- Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm chủ động theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực được phân công; tham mưu cho
UBND tỉnh xác định lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm có nhiều bức xúc trong dư luận
xã hội; thường xuyên có sự phối hợp liên ngành để kiểm tra, điều tra, khảo sát
và xử lý theo quy định của pháp luật.
- Huy động sự tham gia của Hội Luật gia, Đoàn Luật
sư, phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa; các tổ chức
xã hội - nghề nghiệp... vào công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo
cơ chế cộng tác viên.
II. LĨNH VỰC VÀ NỘI DUNG THEO
DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT
1. Lĩnh vực theo dõi thi hành pháp luật
Lĩnh vực đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố; kinh doanh các sản phẩm
nông sản thực phẩm, thực phẩm sơ chế, chế biến tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung theo dõi thi hành pháp luật
a) Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi
hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành
pháp luật. c) Tình hình tuân thủ pháp luật.
III. HÌNH THỨC THEO DÕI THI HÀNH
PHÁP LUẬT VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Thực hiện điều tra, khảo sát tình hình thi
hành pháp luật
a) Đối tượng khảo sát: Các cá nhân, hộ gia
đình, cán bộ, công chức, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn khảo sát.
b) Địa bàn thực hiện: Phiếu khảo sát được thực
hiện tại các Sở, ban, ngành có liên quan và tại một số huyện, thị xã, thành phố,
bao gồm: Thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, huyện Ngọc Lặc,
huyện Yên Định, huyện Quảng Xương, huyện Thọ Xuân, huyện Thường Xuân, huyện Cẩm
Thủy, huyện Vĩnh Lộc, huyện Thiệu Hóa và huyện Tĩnh Gia.
c) Hình thức và phương pháp điều tra, khảo sát:
- Thành lập đoàn kiểm tra, khảo sát trực tiếp hoặc
thông qua tọa đàm, phát phiếu điều tra xã hội học.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan quyết định thành lập đoàn kiểm tra, khảo sát. Thành phần đoàn kiểm
tra, khảo sát gồm công chức các phòng chuyên môn của Sở Tư pháp và các Sở,
ngành có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Quý III năm 2013.
2. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
a) Đối tượng kiểm tra: Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, UBND cấp xã và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Phạm vi địa bàn kiểm tra: Thành phố Thanh
Hóa; thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn; huyện Ngọc Lặc, huyện Yên Định, huyện Quảng
Xương, huyện Thọ Xuân, huyện Thường Xuân, huyện Cẩm Thủy, huyện Vĩnh Lộc, huyện
Thiệu Hóa và huyện Tĩnh Gia.
c) Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra việc thi hành và triển khai thực hiện
quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,
kinh doanh thức ăn đường phố; kinh doanh các sản phẩm nông sản thực phẩm, thực
phẩm sơ chế, chế biến tại các chợ (sau đây gọi tắt là cơ sở) theo quy định của
Luật An toàn thực phẩm; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Thông tư số
15/2012/TT-BYT ngày 12/9/2012 của Bộ Y tế ban hành quy định về điều kiện chung
đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Thông
tư số 16/2012/TT-BYT ngày 22/10/2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn
thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao
gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số
19/2012/TT-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ Y tế hướng dẫn việc công bố hợp quy và
công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; Thông tư số 26/2012/TT-BYT ngày
30/11/2012 của Bộ Y tế quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm
tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ vật liệu bao gói, chứa đựng
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số 27/2012/TT-BYT ngày
30/11/2012 của Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực phẩm; Quyết định số
43/2005/QĐ-BYT ngày 20/12/2005 của Bộ Y tế ban hành quy định kiến thức vệ sinh
an toàn vệ sinh thực phẩm đối với người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
Quyết định số 21/2007/QĐ-BYT ngày 12/3/2007 của Bộ Y tế ban hành quy định về điều
kiện sức khỏe đối với những người tiếp xúc trực tiếp trong quá trình chế biến
thực phẩm bao gói sẵn và kinh doanh thực phẩm ăn ngay; Thông tư số
14/TT-BNNPTNT ngày 29/3/3012 về quy định kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh
doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản; Thông tư số
30/2012/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ Y tế về điều kiện an toàn thực
phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố;
Thông tư số 50/TT-BNN ngày 04/6/2009 quy định kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y
đối với sản xuất, kinh doanh sản phẩm động vật, giết mổ động vật sử dụng làm thực
phẩm; Thông tư số 60/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 quy định điều kiện vệ sinh
thú y đối với cơ sở giết mổ lợn; Thông tư số 61/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010
quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ gia cầm; Thông tư số
59/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 về quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn;
Thông tư số 05/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/01/2010 hướng dẫn kiểm tra, giám sát vệ
sinh an toàn thực phẩm nông sản trước khi đưa ra thị trường và các văn bản khác
của Bộ Y tế và các Bộ liên quan về đảm bảo an toàn thực phẩm.
d) Hình thức thực hiện:
- Thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành về tình hình
thi hành pháp luật.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn Kiểm
tra liên ngành do lãnh đạo Sở Tư pháp làm Trưởng đoàn, với sự tham gia của đại
diện các Sở, ngành có liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm tra thuộc trách nhiệm
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của từng ngành.
đ) Thời gian thực hiện: Quý III năm 2013.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
1.1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, tổ chức thực hiện Kế hoạch và hướng dẫn,
đôn đốc, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện;
kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật.
b) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành
lập Đoàn Kiểm tra liên ngành về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; phối hợp
với các Sở, ngành liên quan tổ chức xây dựng Kế hoạch làm việc của Đoàn Kiểm
tra và thông báo cho các đơn vị được kiểm tra trước khi tổ chức kiểm tra.
c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng
mẫu phiếu khảo sát và hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện việc khảo sát
theo mẫu quy định.
1.2. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Giám đốc Sở Y tế chủ động xây dựng kế hoạch cụ
thể; chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp triển khai, đôn đốc việc thực hiện
báo cáo về tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực quản lý nhằm đảm bảo
chất lượng, nội dung và thời gian theo yêu cầu.
b) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành và UBND huyện,
thị xã, thành phố thống kê, tổng hợp báo cáo về tình hình thi hành pháp luật đối
với những nội dung thuộc lĩnh vực mình quản lý.
1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể; chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp triển
khai, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; báo cáo về tình hình thi hành pháp luật
đối với lĩnh vực quản lý đảm bảo chất lượng, nội dung và thời gian theo yêu cầu.
b) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, UBND huyện,
thị xã, thành phố thống kê, tổng hợp báo cáo về tình hình thi hành pháp luật đối
với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý.
1.4. Sở Công thương:
a) Giám đốc Sở Công thương chủ động xây dựng kế hoạch
cụ thể; chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp triển khai, đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch; báo cáo về tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực quản lý nhằm
đảm bảo chất lượng, nội dung và thời gian theo yêu cầu.
b) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành và UBND huyện,
thị xã, thành phố thống kê, tổng hợp báo cáo về tình hình thi hành pháp luật đối
với những nội dung thuộc lĩnh vực mình quản lý.
1.5. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm:
a) Phối hợp cung cấp đầy đủ thông tin, báo cáo, thực
hiện việc khảo sát theo yêu cầu của các đơn vị chủ trì; đồng thời, chuẩn bị báo
cáo theo nội dung yêu cầu của Đoàn Kiểm tra liên ngành.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
triển khai kế hoạch đến các cơ quan chuyên môn có liên quan và UBND xã, phường,
thị trấn để kế hoạch được thực hiện có hiệu quả, đảm bảo yêu cầu kiểm tra.
2. Chế độ báo cáo
2.1. Nội dung báo cáo: Thực hiện theo hướng
dẫn tại Phụ lục (kèm theo).
2.2. Thời gian báo cáo:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ban,
ngành (đơn vị phối hợp) có trách nhiệm gửi báo cáo cho Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công thương (đơn vị chủ trì trong từng lĩnh vực) trước
ngày 30 tháng 9 năm 2013.
- Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Công thương tổng hợp gửi báo cáo về Sở Tư pháp trước ngày 05 tháng 10 năm
2013.
- Sở Tư pháp tổng hợp kết quả công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật năm 2013 trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Tư pháp và
UBND tỉnh trước ngày 15/10/2013.
3. Về kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách
chi thường xuyên đã được tỉnh phê duyệt năm 2013.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố nếu có khó khăn, vướng mắc kịp
thời phản ánh về Sở Tư pháp; Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh xem
xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM
2013 ĐỐI VỚI LĨNH VỰC AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2655/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2013 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. ĐÁNH GIÁ NHỮNG NỘI DUNG CỤ
THỂ VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT
1. Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản chỉ đạo, đôn đốc triển khai thực hiện, thi hành pháp luật trong năm
2013 trong lĩnh vực an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,
kinh doanh thức ăn đường phố; kinh doanh các sản phẩm nông sản thực phẩm, thực
phẩm sơ chế, chế biến tại các chợ trên địa bàn:
a) Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
- Số lượng, hình thức văn bản cần được xây dựng,
ban hành theo yêu cầu;
- Số lượng, hình thức văn bản được xây dựng ban
hành đúng tiến độ;
- Số lượng, hình thức và tên văn bản được xây dựng,
ban hành chậm tiến độ; lý do chậm tiến độ.
(Nội dung này được đánh giá căn cứ vào kết quả ban
hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước
ở Trung ương và chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND).
b) Việc ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (bao gồm các loại văn bản không phải văn bản
quy phạm pháp luật, liệt kê số lượng văn bản, hình thức ban hành).
c) Đánh giá tình hình ban hành văn bản:
- Tính kịp thời, đầy đủ của văn bản;
- Tính thống nhất, đồng bộ của văn bản;
- Tính khả thi của văn bản.
(Các nội dung đánh giá trong mục này không chỉ đối với
văn bản của địa phương mà còn đối với văn bản của Trung ương).
d) Đánh giá về trình tự, thủ tục hành chính. Nêu những
thuận lợi, khó khăn, vướng mắc.
2. Các điều kiện bảo đảm cho việc thi hành pháp
luật:
a) Kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(các nội dung, hình thức phổ biến đã thực hiện, các đối tượng được phổ biến, hiệu
quả công tác phổ biến pháp luật); ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân trong
lĩnh vực này.
b) Tình hình tổ chức nhân sự; công tác xây dựng, kiện
toàn tổ chức; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; kinh phí, cơ sở vật chất và các điều
kiện bảo đảm khác.
Đánh giá thuận lợi, khó khăn, vướng mắc.
3. Tình hình quản lý và kiểm tra, phát hiện, xử
lý vi phạm pháp luật trong năm 2013:
a) Hoạt động quản lý:
- Tổng số cơ sở đang quản lý;
- Số lượng cơ sở đã đăng ký kinh doanh; ngừng kinh
doanh (nếu có);
- Số lượng cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;
số lượng cơ sở bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. b) Kết quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm:
- Số lượng vụ việc thanh tra đã thực hiện; số lượng
các sai phạm được phát hiện qua hoạt động thanh tra; kết quả thực hiện kết luận
thanh tra và kết quả xử lý sai phạm.
- Số lượng vụ việc vi phạm phát hiện qua hoạt động
kiểm tra;
- Số lượng quyết định xử phạt vi phạm hành chính và
quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác đã ban hành;
- Số lượng quyết định đã được chấp hành; số lượng
quyết định chưa được chấp hành, lý do chủ yếu của việc chưa chấp hành.
- Đánh giá về tình hình vi phạm pháp luật:
+ Các vi phạm pháp luật có tính chất phổ biến;
+ Nguyên nhân của tình hình vi phạm pháp luật.
Nêu và đánh giá nguyên nhân của tình hình vi phạm
pháp luật: Do bất cập của quy định pháp luật về nội dung, về trình tự, thủ tục;
do nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; do công tác tổ
chức thi hành pháp luật (điều kiện về nguồn lực đảm bảo; công tác đôn đốc thực
hiện, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm...).
c) Đánh giá về tình hình ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kịp thời ngăn chặn
các hành vi vi phạm, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
II. CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT
1. Kiến nghị xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung, hủy
bỏ, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật
a) Nêu tên văn bản và các quy định pháp luật cụ thể.
b) Kiến nghị (xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ,
bãi bỏ và lý do cụ thể).
2. Đề xuất, kiến nghị về thủ tục hành chính:
a) Ban hành thủ tục hành chính mới.
b) Sửa đổi, hủy bỏ những thủ tục hành chính không
còn phù hợp, không cần thiết, gây cản trở, phiền hà, ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
3. Kiến nghị về các biện pháp tổ chức thi hành
pháp luật
a)................................................................................................................
b)................................................................................................................
(Ghi chú: Số liệu báo cáo được thống kê từ
ngày 01/10/2012 đến 30/9/2013)