Quyết định 2643/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường đến năm 2020 tỉnh Đắk Lắk

Số hiệu 2643/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/11/2014
Ngày có hiệu lực 11/11/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Đinh Văn Khiết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2643/QĐ-UBND

Đắk Lắk, ngày 11 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

vỀ viỆc phê duyỆt ChiẾn lưỢc BẢo vỆ môi trưỜng đẾn năm 2020 tỈnh ĐẮk LẮk

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 87/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020”;

Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2425/QĐ-UBND ngày 22/10/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương - Dự toán xây dựng Chiến lược Bảo vệ môi trường đến năm 2020 tỉnh Đắk Lắk;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 430/TTr-STNMT ngày 17/10/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược Bảo vệ môi trường đến năm 2020 tỉnh Đắk Lắk”, với các nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm chỉ đạo:

- Bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững. Chiến lược Bảo vệ môi trường tỉnh Đắk Lắk là bộ phận cấu thành không tách rời của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững nhằm đảm bảo hài hòa giữa khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, giữ vững cân bằng sinh thái.

- Ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm môi trường là chính, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, tính đến yếu tố tác động của biến đổi khí hậu theo đặc thù của địa phương và tiến hành có trọng tâm, trọng điểm; áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng, giảm thiểu chất thải.

- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, các cấp, các ngành và các tổ chức, hộ gia đình và mọi công dân trong tỉnh; phải tích cực huy động sự tham gia của mọi tầng lớp trong xã hội, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường;

- Bảo vệ môi trường phải trên cơ sở tăng cường quản lý Nhà nước, thể chế và pháp luật đi đôi với nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mọi người dân và toàn xã hội.

- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; tổ chức tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân tại địa phương. Đầu tư và sử dụng có hiệu quả kinh phí sự nghiệp môi trường, đồng thời tranh thủ nguồn lực từ hợp tác quốc tế và các nguồn vốn xã hội khác nhằm phát huy tối đa hiệu quả các nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu đến năm 2020:

2.1. Mục tiêu tổng quát

- Kiểm soát, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; gìn giữ và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn duy trì hệ sinh thái địa phương và đa dạng sinh học vốn có; nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

- Phòng ngừa ô nhiễm môi trường ngay từ khâu lập và phê duyệt các quy hoạch dự án đầu tư, đảm bảo các quy hoạch, dự án đầu tư phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

- Nâng cao nghiệp vụ về quản lý môi trường, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải cho cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường của tỉnh, đặc biệt là cán bộ cấp huyện và cấp xã.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:

- Giữ được diện tích các khu bảo tồn, các hệ sinh thái tự nhiên hiện có. Các nguồn gen quý hiếm, nguồn gen bản địa thuộc địa bàn tỉnh được bảo tồn 100%, phát huy giá trị đa dạng sinh học.

- Hoàn thành 80% công tác phục hồi cảnh quan môi trường và chuyển mục đích sử dụng đất tại các khu vực khai thác khoáng sản ngay sau khi kết thúc việc khai thác.

[...]