ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2640/2009/QĐ-UBND
|
Việt Trì, ngày 10 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC ƯU ĐÃI THU HÚT NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ
CAO VỀ TỈNH CÔNG TÁC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHỦ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết
số 187/2009/NQ – H ĐND ngày 24/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định
mức hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức đi học và mức ưu đãi thu hút người
có trình độ cao về tỉnh công tác;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy định mức ưu đãi thu
hút người có trình độ cao về tỉnh công tác.
Điều 2: Quyết định có hiệu lực từ 01/7/2009 và thay thế Quyết
định số 4463/2003/QĐ – Ub ngày 18/12/2003 và Quyết định số 3404/2007/QĐ –
UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chế độ ưu đãi đối
với cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật, sinh viên tốt nghiệp loại
giỏi về công tác tại tỉnh.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng các
Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, các cơ quan liên quan căn
cứ thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|
QUY ĐỊNH
MỨC ƯU ĐÃI THU HÚT NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CAO VỀ TỈNH CÔNG TÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2640/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2009 của
UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích yêu cầu:
Thu hút
người có trình độ cao, có phẩm chất, đạo đức tốt về tỉnh công tác.
Thu hút
những sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi hệ chính quy một số ngành của một
số trường công lập trong nước; sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi ở nước
ngoài; sinh viên có bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ các trường đại học trong nước và nước
ngoài có phẩm chất đạo đức tốt về tỉnh công tác.
Điều 2. Những đối tượng về tỉnh công tác được hưởng một
số chế độ ưu đãi, được khuyến khích phát huy tài năng trong công tác và học tập
nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3: Đối tượng;
1. Giáo sư,
Tiến sĩ, Tiến sĩ khoa học có tuổi đời không quá 55 tuổi đối với nam; không quá
50 tuổi đối với nữ
2. Tiến sĩ,
bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II có tuổi đời không quá 50 tuổi đối
với nam; không quá 45 tuổi đối với nữ
3. Thạc sĩ,
Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I có tuổi đời không quá 45 tuổi đối
với nam; không quá 45 tuổi đối với nữ
4. Đối
tượng là sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học
a. Sinh
viên tốt nghiệp loại giỏi hệ chính quy ở một số trường đại học công lập trong
nước có chuyên ngành phù hợp với danh mục các ngành thuộc các trường đại học
cần tuyển được UBND tỉnh công bố hang năm; sinh viên tốt nghiệp đại học loại
giỏi các trường đại học ngoài nước, được tuyển dụng đặc cách không qua thi
tuyển hoặc xét tuyển công chức. DỰoc bố trí sắp làm việc đúng chuyên ngành đạo
tạo tại đơn vị có nhu cầu tuyển dụng, nếu đơn vị hết chỉ tiêu biên chế thì được
Chủ tịch UBND tỉnh bổ sung từ nguồn biên chế dự phòng của tỉnh. Sau khi được bổ
nhiệm chính thức và ngạch công chức, viên chức được ưu tiên trong xét cử đi đào
tạo sau đại học theo nguyện vọng của cá nhân và nhu cầu của tỉnh.
b.Người có
bằng Thạc sỹ (có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá, giỏi các trường
đại học trong nước và ngoài nước) có ngành nghề phù hợp với danh mục các ngành,
các trường cần tuyển của tỉnh, được đặc cách tuyển dụng không qua thi tuyển
hoặc xét tuyển công chức, viên chức. Được bố trí làm việc đúng chuyên ngành đào
tạo tại đơn vị có nhu cầu tuyển dụng. Nếu đơn vị hết chỉ tiêu biên chế thì Chủ
tịch UBND tỉnh bổ sung từ nguồn biên chế dự phòng của tỉnh. Sau khi được bổ
nhiệm chính thức vào ngạch công chức, viên chức được ưu tiên trong xét cử đi
nghiên cứu sinh theo nguyện vọng của cá nhân và nhu cầu của tỉnh.
c.Người có
bằng Tiến sĩ được đặc cách tuyển dụng không qua thi tuyển hoặc xét tuyển công
chức, viên chức. Được bố trí làm việc đúng chuyên ngành đào tạo tại đơn vị có
nhu cầu tuyển dụng, nếu đơn vị hết chỉ tiêu biên chế thì được Chủ tịch UBND
tỉnh bổ sung từ nguồn biên chế dự phòng của tỉnh.
Điều 4. Quy định mức ưu đãi và nguồn kinh phí thực hiện:
1. Mức ưu
đãi:
- Đối tượng
quy định tại khoản 1, Điều 3: 200 triệu đồng.
- Đối tượng
quy định tại khoản 2, Điều 3: 180 triệu đồng
- Đối tượng
quy định tại khoản 3, Điều 3: 120 triệu đồng
- Đối tượng
quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 3: 25 triệu đồng
- Đối tượng
quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 3: 50 triệu đồng
- Đối tượng
quy định tại Điểm c, Khoản 4, Điều 3:100 triệu đồng
2. Kinh phí
thực hiện:
- Ngân sách
tỉnh hỗ trợ 100% mức kinh phí quy định tại Khoản 1, Điều 4 đối với các đối
tượng được thu hút về các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể, khối các cơ quan
QLNN cấp tỉnh, huyện.
- Ngân sách
tỉnh hỗ trợ 50% và ngân sách sự nghiệp hỗ trợ 50% mức kinh phí quy định tại
Khoản 1, Điều 4 đối với các đối tượng được thu hút về các cơ quan thuộc khối
các đơn vị sự nghiệp.
Điều 5: Thẩm quyền quyết định thu hút:
- Thường
trực Tỉnh uỷ quyết định thu hút các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2,
Điều 3 và các đối tượng thu hút về các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể cấp
tỉnh, cấp huyện.
- Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thu hút các đối tượng quy định tại Điều 3, nếu có nguyện
vọng về công tác tại khối các cơ quan Đảng, đoàn thể hồ sơ gửi Ban Tổ chức Tỉnh
uỷ, nếu có nguyện vọng về công tác tại khối hành chính sự nghiệp, hồ sơ gửi Sở
Nội vụ để được hướng dẫn hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định tiếp nhận,
tuyển dụng theo phân cấp về quản lý tổ chức cán bộ, công chức của Tỉnh ủy và
UBND tỉnh
Điều 6. Thời gian phục vụ tại thỉnh:
Đối tượng
hưởng chế độ ưu đãi sau khi về tỉnh công tác, nếu có nguyện vọng xin chuyển
công tác đến nơi khác không thuộc tỉnh quản lý biên chế quỹ tiền lương, phải có
thời gian công tác tại tỉnh Phú Thọ tối thiểu 15 năm đối với sinh viên tốt
nghiệp đại học loại giỏi; 10 năm đối với các đối tượng còn lại (trừ trường hợp
đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định) và phải được sự đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy
(nếu thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định thu hút), của UBND tỉnh (nếu
thuộc diện UBND quyết định thu hút). Nếu chưa đủ thời gian công tác quy định
trên phải hoàn lại số tiền ưu đãi đã nhận và kinh phí đào tạo đã được hỗ trợ
theo quy định.
Chương
III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sở Nội vụ, hàng năm:
- Tham mưu
để UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết bố trí biên chế
dự phòng để thực hiện chính sách thu hút theo Quy định này.
- Dự trù
mức kinh phí quy định tại điều 4 gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để xây
dựng kế hoạch phân bổ ngân sách trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Chịu
trách nhiệm chi trả và thanh toán kinh phí ưu đãi cho các đối tượng theo quy
định.
Điều 8. Các cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền, các
cơ quan tiếp nhận và sử dụng cán bộ công chức tạo mọi điều kiện để cán bộ, công
chức phát huy cao nhất khả năng nghề nghiệp, tiếp tục phấn đấu, cống hiến tài
năng cho tỉnh.
Điều 9. Các cơ quan thông tin đại chúng, UBND các
huyện, thành, thị, các sở, ban, ngành, các trường trung học phổ thông phổ biến
rộng rãi quy định này.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát
sinh các đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.