Quyết định 264/2006/QĐ-UBND cung cấp và sử dụng nước máy bổ sung quyết định số 3634/2002/QĐ-UB do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 264/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/01/2006
Ngày có hiệu lực 20/01/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Cao Tấn Khổng
Lĩnh vực Thương mại,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 264/2006/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 20 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 3634/2002/QĐ-UB NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2002 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG NƯỚC MÁY TẠI TỈNH BẾN TRE.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính được Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 16 tháng 7 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;

Theo đề nghị tại Tờ trình số 02/TTr-SXD ngày 13/01/2006 của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay điều chỉnh, bổ sung một số nội dung quy định về quản lý hệ thống cung cấp và sử dụng nước máy tại tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Quyết định số 3634/2002/QĐ-UB ngày 29 tháng 10 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh (kèm theo nội dung điều chỉnh, bổ sung). Các nội dung khác quy định tại Quyết định số 3634/2002/QĐ-UB ngày 29 tháng 10 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh không thay đổi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; các tổ chức kinh tế - xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Giám đốc Công ty Cấp thoát nước Bến Tre và mọi cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Cao Tấn Khổng

 

NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG

(Kèm theo Quyết định số 264/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 3634/2002/QĐ-UB ngày 29/10/2002 quy định về quản lý hệ thống cung cấp và sử dụng nước máy tại tỉnh Bến Tre

A- Căn cứ pháp lý.

- “Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/9/1994”. Điều chỉnh lại: “Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003”.

- “Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 19/7/1995”. Điều chỉnh lại: “Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính được Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 16 tháng 7 năm 2002”.

- “Nghị định 48/CP ngày 05/5/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị”. Điều chỉnh lại: “Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà”.

B- Một số nội dung của Quy định về quản lý hệ thống cung cấp và sử dụng nước máy tại tỉnh Bến Tre.

Chương II: Quản lý hệ thống cung cấp và sử dụng nước máy.

- Tại Điều 6: Bổ sung “Ngoài ra, trong khả năng nguồn vốn của đơn vị cấp nước có thể thực hiện hợp đồng cho thuê bao đồng hồ nước và sẽ thu hồi tiền thuê bao đồng hồ cùng với tiền sử dụng nước hàng tháng; hoặc bên cấp nước chịu chi phí đầu tư đồng hồ nước bao gồm vô nước mới và thay đồng hồ nước (khi bị mất và hư hỏng), khoản chi phí này sẽ hạch toán vào giá thành và giá tiêu thụ nước máy”.

- Tại khoản 2 Điều 7: Quản lý, lắp đặt sử dụng đồng hồ đo nước tiêu thụ: Quy định “Đồng hồ đo nước khi lắp đặt phải có giấy chứng nhận kiểm định của cơ quan chức năng, đảm bảo độ chính xác theo tiêu chuẩn quy định, cho phép sai số ±5%, thời gian bảo hành 6 tháng”. Điều chỉnh lại: “Đồng hồ đo nước khi lắp đặt phải có giấy chứng nhận kiểm định của cơ quan chức năng, đảm bảo độ chính xác theo tiêu chuẩn quy định, cho phép sai số ±2% với mức lưu lượng tối đa và ±5% với mức lưu lượng tối thiểu, định kỳ 5 năm kiểm định lại đồng hồ nước 01 lần; chi phí kiểm định được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị cấp nước”.

- Tại khoản 4 Điều 8: Xử lý đồng hồ đo nước trong các trường hợp: Quy định “Thời gian để tính truy thu hoặc truy hoàn không quá 30 ngày kể từ ngày đồng hồ nước được kiểm định trở về trước”. Điều chỉnh lại: “Thời gian để tính truy thu hoặc truy hoàn không quá 60 ngày kể từ ngày kiểm định đồng hồ trở về trước. Lượng nước truy thu hoặc truy hoàn được cộng thêm hoặc khấu trừ vào những kỳ tiêu thụ nước kế tiếp”.

Chương V: Khen thưởng và xử phạt

Tại mục 2 Khoản 1 Điều 16: Quy định “Thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 48/CP ngày 05/5/1997 về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị”. Điều chỉnh lại: “Thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà”.