Quyết định 2612/QĐ-UBND năm 2008 Quy định về quy trình đầu tư dự án khu đô thị mới - khu dân cư, dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Số hiệu | 2612/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/11/2008 |
Ngày có hiệu lực | 05/11/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký | Văn Hà Phong |
Lĩnh vực | Đầu tư,Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2612/QĐ-UBND |
Rạch Giá, ngày 05 tháng 11 năm 2008 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết hướng dẫn Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về điều chỉnh bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự - thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 80/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 2092/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1099/TTr-SXD ngày 17 tháng 9 năm 2008 về việc trình ban hành quy trình đầu tư các dự án khu đô thị mới - khu dân cư, các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là quy trình đầu tư các dự án khu đô thị mới - khu dân cư, các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc xây dựng quy trình đầu tư các dự án khu đô thị mới - khu dân cư, các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn huyện Phú Quốc, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành áp dụng.
Điều 3. Ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2612/QĐ-UBND |
Rạch Giá, ngày 05 tháng 11 năm 2008 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết hướng dẫn Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về điều chỉnh bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự - thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 80/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 2092/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1099/TTr-SXD ngày 17 tháng 9 năm 2008 về việc trình ban hành quy trình đầu tư các dự án khu đô thị mới - khu dân cư, các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là quy trình đầu tư các dự án khu đô thị mới - khu dân cư, các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc xây dựng quy trình đầu tư các dự án khu đô thị mới - khu dân cư, các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn huyện Phú Quốc, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành áp dụng.
Điều 3. Ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
VỀ
QUY TRÌNH ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI – KHU DÂN CƯ, CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở THƯƠNG MẠI, NHÀ Ở XÃ HỘI ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2612/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Văn bản này quy định về quy trình, các thủ tục hành chính của các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới - khu dân cư, các dự án phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội đầu tư từ các nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, trừ huyện Phú Quốc; thực hiện từ giai đoạn đăng ký đầu tư đến giai đoạn giao đất để triển khai dự án.
Các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các cơ quan, ban, ngành trong tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình đầu tư các dự án nêu trên.
QUY TRÌNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI - KHU DÂN CƯ
Điều 3. Trình tự thực hiện đầu tư dự án khu đô thị mới - khu dân cư
- Bước 1. Lựa chọn chủ đầu tư.
- Bước 2. Lập quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500.
- Bước 3. Thu hồi đất, lập dự án đầu tư:
Khảo sát lập phương án tổng thể bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường (tùy tính chất, quy mô của dự án); lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; thỏa thuận PCCC đối với các công trình đầu tư giai đoạn đầu (nếu có).
- Bước 4. Thẩm định, quyết định cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới - khu dân cư.
- Bước 5. Giao đất.
Điều 4. Lựa chọn chủ đầu tư dự án khu đô thị mới - khu dân cư
4.1. Trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án khu đô thị mới - khu dân cư:
Áp dụng đối với các dự án thuộc danh mục kêu gọi đầu tư của tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân cấp thành phố, huyện, thị xã nơi xây dựng làm bên mời thầu để tổ chức đấu thầu. Bên mời thầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập tổ chuyên gia giúp việc gồm đại diện các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các cơ quan khác có liên quan đến dự án. Đối với dự án đầu tư qua nhiều địa phương (cấp thành phố, huyện, thị xã), Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định chọn bên mời thầu.
Trình tự thực hiện đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo hướng dẫn ở điểm 2.1, Mục II, Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới ban hành kèm theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ, nội dung chủ yếu gồm:
- Điều kiện tổ chức đấu thầu;
- Trình tự tổ chức đấu thầu;
- Quy định về thời gian tổ chức đấu thầu;
- Kế hoạch đấu thầu;
- Hồ sơ mời thầu;
- Thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu;
- Hồ sơ dự thầu;
- Bảo lãnh đấu thầu;
- Đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu.
4.2. Trường hợp chỉ định chủ đầu tư dự án khu đô thị mới - khu dân cư:
- Áp dụng đối với các dự án do nhà đầu tư đề xuất không thuộc danh mục kêu gọi đầu tư của tỉnh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hoặc dự án thuộc danh mục kêu gọi đầu tư của tỉnh nhưng có yêu cầu thực hiện nhanh để đáp ứng nhu cầu phát triển ở địa phương (có chủ trương chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Bên mời thầu và tổ chuyên gia giúp việc xác định như trường hợp đấu thầu ở Điều 4 của Quy định này;
- Nội dung xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định chủ đầu tư theo hướng dẫn ở điểm 2.2, Mục II, Thông tư 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng.
Điều 5. Lập quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án khu đô thị mới - khu dân cư
Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn là chủ đầu tư dự án khu đô thị mới - khu dân cư; trên cơ sở quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000, chủ đầu tư tiến hành bước lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, trình cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt.
Hồ sơ, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết theo hướng dẫn ở Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 6. Thu hồi đất; lập dự án đầu tư khu đô thị mới - khu dân cư
Sau khi quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được phê duyệt, chủ đầu tư thực hiện một số nội dung công việc làm cơ sở lập dự án đầu tư trình thẩm định, phê duyệt gồm: khảo sát lập phương án tổng thể bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường (tùy tính chất, quy mô của dự án); lập thuyết minh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; thỏa thuận PCCC đối với các công trình đầu tư giai đoạn đầu (nếu có).
- Hồ sơ, thủ tục thu hồi đất theo hướng dẫn ở Phụ lục số 6 kèm theo Quy định này;
- Hồ sơ, thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký cam kết bảo vệ môi trường theo hướng dẫn ở Phụ lục 2 và 3 ban hành kèm theo Quy định này;
- Hồ sơ, thủ tục lập thiết kế cơ sở, thuyết minh dự án đầu tư khu đô thị mới - khu dân cư theo hướng dẫn ở Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quy định này;
- Hồ sơ, thủ tục thỏa thuận phòng cháy chữa cháy các hạng mục công trình đầu tư ở giai đoạn đầu (nếu có), theo hướng dẫn ở Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 7. Thẩm định, quyết định cho phép đầu tư dự án đầu tư khu đô thị mới - khu dân cư
Sau khi thực hiện xong bước lập dự án đầu tư, chủ đầu tư trình Sở Xây dựng thẩm định và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới - khu dân cư.
Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở, dự án đầu tư khu đô thị mới - khu dân cư theo hướng dẫn ở Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 8. Giao đất thực hiện dự án đầu tư khu đô thị mới - khu dân cư
Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép đầu tư, chủ đầu tư liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các thủ tục giao đất.
Hồ sơ, thủ tục thực hiện giao đất theo hướng dẫn ở Phụ lục 7 ban hành kèm theo Quy định này.
QUY TRÌNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI – NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 9. Trình tự thực hiện đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội
- Bước 1. Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội;
- Bước 2. Lập quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng;
- Bước 3. Thu hồi đất, lập dự án đầu tư:
Khảo sát lập phương án tổng thể bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường (tùy tính chất, quy mô của dự án); lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; thỏa thuận PCCC đối với các hạng mục công trình (nếu có);
- Bước 4. Thẩm định, quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội.
- Bước 5. Giao đất.
Điều 10. Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội
10.1. Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại.
10.1.1. Trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại:
- Áp dụng đối với các dự án thuộc danh mục công bố kêu gọi đầu tư của tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân cấp thành phố, huyện, thị xã nơi xây dựng làm bên mời thầu để tổ chức đấu thầu. Bên mời thầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn lựa chọn chủ đầu tư gồm đại diện các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các cơ quan khác có liên quan đến dự án. Đối với dự án đầu tư qua nhiều địa phương (cấp thành phố, huyện, thị xã), Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định chọn bên mời thầu;
- Trên cơ sở các yêu cầu cơ bản để lựa chọn chủ đầu tư đã công bố, bên mời thầu xây dựng thang điểm cụ thể để chấm điểm từng hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư của các nhà đầu tư. Nội dung các yêu cầu cơ bản để lựa chọn chủ đầu tư theo khoản 2, Điều 14, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ;
- Nhà đầu tư sau khi nghiên cứu các điều kiện và các yêu cầu cụ thể của dự án, đăng ký làm chủ đầu tư của dự án với bên mời thầu; thành phần hồ sơ đăng ký gồm:
+ Các giấy tờ chứng minh về cơ sở pháp lý, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm và khả năng tài chính của nhà đầu tư;
+ Bảng thuyết minh và sơ đồ thể hiện các giải pháp về kinh tế kỹ thuật để thực hiện các yêu cầu đã quy định công khai về dự án;
+ Năng lực và những lợi thế khác của nhà đầu tư (nếu có) khi được giao làm chủ đầu tư của dự án.
- Hội đồng tư vấn chấm điểm các hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư của dự án đã nộp trong thời hạn quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định lựa chọn chủ đầu tư của dự án sau khi đã có kết quả chấm điểm.
10.1.2. Trường hợp chỉ định chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại:
- Các dự án thuộc danh mục kêu gọi đầu tư của tỉnh, trong quá trình đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư chỉ có một nhà đầu tư đủ điều kiện đăng ký làm chủ đầu tư của dự án trong thời hạn quy định thì nhà đầu tư đó được làm chủ đầu tư của dự án;
- Nhà đầu tư đã có quyền sử dụng đất thông qua việc nhận chuyển nhượng, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì nhà đầu tư đó được làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại trên diện tích đất thuộc quyền sử dụng của mình. Ủy ban nhân dân thành phố, huyện, thị xã nơi xây dựng dự án tiếp nhận hồ sơ đăng ký của nhà đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ định chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại.
10.2. Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội.
Tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được chỉ định là chủ đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở xã hội do mình đầu tư; được phép tổ chức quản lý, vận hành dự án đó sau khi kết thúc đầu tư xây dựng.
Điều 11. Lập quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng dự án phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội
Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn là chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội; trên cơ sở quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000, chủ đầu tư tiến hành bước lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Hồ sơ, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch tổng mặt bằng theo hướng dẫn ở Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 12. Thu hồi đất; lập dự án phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội
Sau khi quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt, chủ đầu tư thực hiện một số nội dung công việc làm cơ sở lập dự án đầu tư trình thẩm định, phê duyệt gồm: khảo sát lập phương án tổng thể bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường (tùy tính chất, quy mô của dự án); lập thuyết minh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; thỏa thuận PCCC đối với các công trình đầu tư giai đoạn đầu (nếu có).
- Hồ sơ, thủ tục thu hồi đất theo hướng dẫn ở Phụ lục số 6 kèm theo Quy định này;
- Hồ sơ, thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký cam kết bảo vệ môi trường theo hướng dẫn ở Phụ lục 2 và 3 ban hành kèm theo Quy định này;
- Hồ sơ, thủ tục lập thiết kế cơ sở và thuyết minh dự án phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội theo hướng dẫn ở Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quy định này;
- Hồ sơ, thủ tục thỏa thuận PCCC các hạng mục công trình đầu tư ở giai đoạn đầu (nếu có) theo hướng dẫn ở Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 13. Thẩm định, quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội
Sau khi thực hiện xong bước lập dự án đầu tư, chủ đầu tư trình Sở Xây dựng thẩm định dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội.
Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở, dự án nhà ở thương mại - nhà ở xã hội theo hướng dẫn ở Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 14. Giao đất thực hiện dự án phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội
Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội, chủ đầu tư liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các thủ tục giao đất.
Hồ sơ, thủ tục thực hiện giao đất theo hướng dẫn ở Phụ lục 7 ban hành kèm theo Quy định này.
1. Ủy ban nhân dân thành phố, huyện, thị xã căn cứ vào chương trình phát triển đô thị, phát triển nhà ở trong từng thời kỳ trên phạm vi địa giới hành chính của mình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố công khai danh mục và các yêu cầu của các dự án kêu gọi đầu tư.
2. Đối với các dự án đang triển khai thực hiện (đã có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn chủ đầu tư), các phần việc còn lại chủ đầu tư vận dụng Quy định này để thực hiện. Các dự án mới kể từ ngày Quy định này có hiệu lực áp dụng chưa lựa chọn được chủ đầu tư phải thực hiện theo Quy định này.
3. Quy trình này không áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Phú Quốc.
THÀNH PHẦN HỒ SƠ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH CHI TIẾT 1/500 - QUY HOẠCH TỔNG MẶT BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2612/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
I. THÀNH PHẦN HỒ SƠ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI
1. Cơ quan tiếp nhận thẩm định, trình phê duyệt:
Trường hợp lập dự án khu đô thị mới tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng đô thị nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 thì chủ đầu tư dự án khu đô thị mới được lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án theo trình tự và trình Sở Xây dựng thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm cơ sở triển khai dự án.
Trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt, chủ đầu tư dự án KĐTM (đã được lựa chọn thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu) có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trình Sở Xây dựng thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trường hợp khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 nếu chủ đầu tư có những đề xuất điều chỉnh so với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 nhằm mang lại hiệu quả cho dự án nhưng không ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường thì chủ đầu tư và Sở Xây dựng có thể thỏa thuận trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
Trường hợp khi lập dự án KĐTM nếu chủ đầu tư có những đề xuất điều chỉnh so với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 nhằm mang lại hiệu quả cho dự án, nhưng không gây ảnh hưởng tới kiến trúc, cảnh quan, môi trường và đấu nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật thì chủ đầu tư và Sở Xây dựng có thể thỏa thuận trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép đầu tư.
2. Danh mục hồ sơ quy hoạch xây dựng:
2.1. Danh mục hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500:
- Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt của chủ đầu tư;
- Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch;
- Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới khu vực thiết kế trích từ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, tỷ lệ 1/2000 - 1/5000;
- Các văn bản pháp lý liên quan.
2.2. Danh mục hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500:
- Tờ trình đề nghị thẩm định phê duyệt của chủ đầu tư;
- Thuyết minh tổng hợp: nội dung thuyết minh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị cần có các sơ đồ, bảng biểu phân tích, đánh giá và các hình ảnh minh họa kèm theo;
- Các bản vẽ gồm:
+ Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ 1/10000-1/25000;
+ Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng;
+ Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường: giao thông; cấp nước; chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng; thoát nước thải, quản lý CTR, nghĩa trang; cấp điện và chiếu sáng đô thị; hiện trạng môi trường;
+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất;
+ Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan;
+ Các bản vẽ minh họa;
+ Bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng: giao thông; chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng;
+ Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường: chuẩn bị kỹ thuật; cấp nước; thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang; cấp điện và chiếu sáng công cộng đô thị; đánh giá tác động môi trường;
+ Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật.
- Các văn bản pháp lý liên quan.
3. Trình tự lập và phê duyệt:
3.1. Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng.
3.2. Điều tra, khảo sát, thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội; tài liệu về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng.
3.3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng.
3.4. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ:
- Thời gian thẩm định tối đa là: 25 ngày làm việc;
- Thời gian phê duyệt tối đa là: 20 ngày làm việc.
5. Số lượng hồ sơ quy hoạch xây dựng:
a. Hồ sơ trình duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng gồm tờ trình đề nghị phê duyệt, nội dung nhiệm vụ, bản vẽ theo quy định và các văn bản pháp lý có liên quan.
b. Hồ sơ trình duyệt đồ án quy hoạch xây dựng gồm tờ trình đề nghị phê duyệt, thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ thu nhỏ in màu (như khoản 2, Mục 1 nêu trên).
Số lượng hồ sơ trình duyệt theo yêu cầu của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng trên cơ sở tính chất, quy mô của từng loại quy hoạch xây dựng nhưng không ít hơn 20 bộ.
c. Hồ sơ thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng gồm: tờ trình đề nghị phê duyệt, thuyết minh tổng hợp, các phụ lục tính toán kèm theo (như khoản 2, Mục 1 nêu trên), 01 bộ bản vẽ in màu và 02 bản vẽ đen trắng đúng tỷ lệ theo quy định, các văn bản pháp lý có liên quan; số lượng hồ sơ tối thiểu là 03 bộ.
II. THÀNH PHẦN HỒ SƠ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI - NHÀ Ở XÃ HỘI
1. Cơ quan tiếp nhận thẩm định, trình phê duyệt:
- Đối với dự án đầu tư xây dựng có địa điểm xây dựng ngoài đô thị do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình kiến trúc thì có thể tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 nhưng phải đảm bảo sự kết nối hợp lý hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;
- Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5ha (nhỏ hơn 2ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập quy hoạch tổng mặt bằng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung quy hoạch tổng mặt bằng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000; trường hợp chưa có quy hoạch 1/2000 thì quy hoạch tổng mặt bằng phải đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh;
- Sở Xây dựng tiếp nhận thẩm định, trình duyệt các nhiệm vụ và đồ án chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở Xây dựng tiếp nhận thẩm định, phê duyệt các quy hoạch tổng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền;
- Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị của huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận thẩm định, trình duyệt các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và các quy hoạch tổng mặt bằng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Danh mục hồ sơ:
2.1. Danh mục hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500:
Như điểm 2.1, khoản 2, Mục 1 nêu trên.
2.2. Danh mục hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500:
Như điểm 2.2, khoản 2, Mục 1 nêu trên.
2.3. Danh mục hồ sơ quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật.
- Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt của chủ đầu tư;
- Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500.
3. Trình tự lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng:
Như khoản 3, Mục 1 nêu trên.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ
4.1. Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500:
- Thời gian thẩm định tối đa là: 25 ngày làm việc;
- Thời gian phê duyệt tối đa là: 20 ngày làm việc.
4.2. Quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật:
- Thời gian thẩm định tối đa là: 20 ngày làm việc;
- Thời gian phê duyệt tối đa là: 10 ngày làm việc.
5. Số lượng hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng:
Như khoản 5, Mục I nêu trên.
THÀNH PHẦN HỒ SƠ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT BÁO
CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2612/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
1. Phân cấp phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và tổ chức mời các thành viên Hội đồng thẩm định họp thông qua và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
b. Đối với các dự án liên ngành, liên tỉnh quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt.
2. Hồ sơ
Số lượng và mẫu hồ sơ đề nghị thẩm định được quy định như sau:
a. 01 (một) văn bản của chủ dự án đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư số 08/TT-BTMNT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
b. 12 bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được đóng thành quyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư số 08/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường, có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu tại trang phụ bìa của từng bản báo cáo.
c. 01 (một) bản dự thảo dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật của dự án.
3. Thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường:
- Không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án thuộc Phụ lục I kèm theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án thuộc Phụ lục II kèm theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
4. Thời gian phê duyệt:
Không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa đạt yêu cầu theo kết luận của Hội đồng thẩm định.
THÀNH PHẦN HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2612/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
1. Đối tượng phải có cam kết bảo vệ môi trường:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và các đối tượng không thuộc quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Quy định về hồ sơ:
Số lượng và mẫu hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a. 01 (một) văn bản đề nghị xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
b. 03 (ba) bản cam kết bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 23 kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c. 01 (một) bản dự thảo dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo giải trình về đầu tư của dự án.
3. Thời gian xác nhận:
Không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản cam kết bảo vệ môi trường.
THÀNH PHẦN HỒ SƠ, THỦ TỤC LẬP - THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI - KHU DÂN CƯ, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI - NHÀ Ở
XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2612/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Phần I
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI - KHU DÂN CƯ
I. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
1. Tờ trình xin phép đầu tư (mẫu theo hướng dẫn của Sở Xây dựng).
2. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu tư dự án khu đô thị mới hoặc chủ trương chỉ định nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt.
4. Dự án đầu tư khu đô thị mới:
- Thuyết minh dự án đầu tư: số lượng ban đầu 12 bộ, sau khi thẩm định hoàn chỉnh 08 bộ;
- Hồ sơ thiết kế cơ sở: số lượng ban đầu 04 bộ, sau khi thẩm định hoàn chỉnh 08 bộ.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA THUYẾT MINH DỰ ÁN
(Theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ)
1. Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án.
2. Xác định hình thức đầu tư, chủ đầu tư, hình thức quản lý dự án.
3. Xác định diện tích, ranh giới mặt bằng, phương án giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư và hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người lao động trong khu vực phải giải phóng mặt bằng. Nêu rõ việc giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất hoặc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
4. Xác định quy mô dự án.
5. Dự án thành phần phục vụ tái định cư, giải phóng mặt bằng (nếu có).
6. Giải trình kinh tế kỹ thuật đầu tư; tổng mức đầu tư (chỉ tính tiền sử dụng đất, chi phí giải phóng mặt bằng - tái định cư nếu có, hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào và dự án thành phần giai đoạn đầu của chủ đầu tư cấp 1); hiệu quả đầu tư về kinh tế và xã hội; xác định nguồn vốn cho các giai đoạn đầu tư và kinh doanh.
7. Điều lệ quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới (nội dung theo Điều 16, Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới).
8. Phương án tổ chức thực hiện các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác được đầu tư theo dự án khu đô thị mới hoặc hợp đồng dịch vụ trong quá trình đầu tư, kinh doanh và sau kinh doanh.
9. Năng lực và kinh nghiệm của chủ đầu tư về tài chính, đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án khu đô thị mới.
10. Phương thức thực hiện:
a. Hình thức quản lý dự án.
b. Phân kỳ đầu tư và biện pháp tổ chức thực hiện.
11. Yêu cầu đối với Nhà nước khi dự án được thực hiện:
a. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và công trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đi qua dự án khu đô thị mới.
b. Đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành chính và các công trình hạ tầng xã hội.
12. Các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chuyển giao không bồi hoàn.
13. Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và mối quan hệ giữa chủ đầu tư dự án khu đô thị mới với các chủ thể có liên quan.
14. Các đề xuất về hỗ trợ và ưu đãi cho dự án.
15. Đề xuất về quản lý hành chính, đơn vị hành chính mới và phương án chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương.
III. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA THIẾT KẾ CƠ SỞ
Bao gồm thiết kế cơ sở hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án, thiết kế cơ sở các công trình của dự án thành phần giai đoạn đầu.
Nội dung lập - thẩm định thiết kế cơ sở, thành phần hồ sơ thiết kế cơ sở theo hướng dẫn của Sở Xây dựng (Thông báo hướng dẫn số 1059/TB-SXD ngày 20/12/2006 về việc hướng dẫn lập, thẩm định thiết kế cơ sở các công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang).
IV. THỜI GIAN THẨM ĐỊNH
Thời gian thẩm định, quyết định cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới - khu dân cư không quá 65 ngày làm việc.
Trong đó:
- Thời gian thẩm định dự án không quá 45 ngày làm việc;
- Thời gian trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho phép đầu tư không quá 20 ngày làm việc.
V. PHÍ THẨM ĐỊNH
Phí thẩm định dự án khu đô thị mới theo quy định của Bộ Tài chính.
Phần II
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI – NHÀ Ở XÃ HỘI
I. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
1. Tờ trình thẩm định dự án (mẫu theo hướng dẫn của Sở Xây dựng).
2. Chủ trương cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, các văn bản pháp lý có liên quan.
3. Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được duyệt (trường hợp các quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng thì chủ đầu tư có thể trình thẩm định quy hoạch đồng thời với dự án đầu tư).
4. Dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở:
- Thuyết minh dự án đầu tư: số lượng ban đầu 12 bộ, sau khi thẩm định hoàn chỉnh 08 bộ.
- Hồ sơ thiết kế cơ sở: số lượng ban đầu 04 bộ, sau khi thẩm định hoàn chỉnh 08 bộ.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA THUYẾT MINH DỰ ÁN
(Theo Điều 6, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ)
1. Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án (chương trình phát triển nhà ở của địa phương, kế hoạch phát triển nhà ở và các văn bản khác có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành).
2. Hình thức đầu tư (để bán, cho thuê hoặc thuê mua) và chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
3. Cơ sở lựa chọn dự án (quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; sự phù hợp với các đối tượng có nhu cầu về nhà ở).
4. Tình hình thực trạng khu vực dự án (điều kiện tự nhiên, xã hội, kiến trúc cảnh quan, mục đích sử dụng đất hiện trạng; diện tích, ranh giới khu đất hiện trạng).
5. Giải pháp quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của khu vực đất dự án (quy hoạch tổng mặt bằng; mật độ xây dựng; hệ số sử dụng đất; vị trí, hình khối và quy mô tầng cao các công trình kiến trúc và công trình ngầm).
6. Cơ cấu cụ thể của các loại nhà ở, các loại công trình khác trong dự án (trường học, bệnh viện, công trình phúc lợi công cộng và công trình dịch vụ).
7. Giải pháp ứng dụng công nghệ xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án.
8. Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư.
9. Các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, cấp điện, cấp - thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý rác thải, phòng chống cháy nổ, công trình ngầm, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu khác).
10. Các cơ chế được áp dụng đối với dự án (chính sách về sử dụng đất, tài chính, thuế và các cơ chế khác).
11. Thời gian, tiến độ thực hiện dự án.
12. Xác định nhu cầu vốn, nguồn vốn và hình thức huy động vốn đầu tư.
13. Phương án tiêu thụ sản phẩm (đối tượng và hình thức tiêu thụ sản phẩm; số lượng cụ thể các loại nhà ở, công trình để bán, cho thuê, cho thuê mua; giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua).
14. Phân tích các chỉ tiêu tài chính và khả năng thu hồi vốn.
15. Đánh giá hiệu quả đầu tư (hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án).
16. Đánh giá tác động môi trường và các giải pháp giảm thiểu sự ảnh hưởng xấu đến môi trường.
17. Phương án tổ chức quản lý, khai thác, vận hành dự án sau đầu tư; trách nhiệm bảo hành, bảo trì công trình và nghĩa vụ đóng góp kinh phí của các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện việc quản lý, khai thác, vận hành dự án.
18. Kết luận và kiến nghị.
III. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA THIẾT KẾ CƠ SỞ
Nội dung lập - thẩm định thiết kế cơ sở, thành phần hồ sơ thiết kế cơ sở theo hướng dẫn của Sở Xây dựng (Thông báo hướng dẫn số 1059/TB-SXD ngày 20/12/2006 về việc hướng dẫn lập, thẩm định thiết kế cơ sở các công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang).
Ngoài ra đối với dự án đầu tư phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội, thành phần bản vẽ trọng tâm yêu cầu như sau:
1. Bản vẽ hiện trạng khu đất dự án (thể hiện vị trí và kiến trúc cảnh quan hiện trạng).
2. Bản vẽ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan các loại nhà ở và công trình xây dựng trong phạm vi dự án.
3. Bản vẽ các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án như: hệ thống giao thông; hệ thống cấp điện; thông tin liên lạc; hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống các công trình ngầm; công trình hạ tầng trong phạm vi dự án và các công trình khác (nếu có).
4. Bản vẽ tổng thể phối cảnh của dự án.
IV. THỜI GIAN THẨM ĐỊNH
Thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội không quá 45 ngày làm việc.
Trong đó:
- Thời gian thẩm định dự án không quá 25 ngày làm việc;
- Thời gian trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định phê duyệt dự án không quá 20 ngày làm việc.
V. PHÍ THẨM ĐỊNH
Phí thẩm định dự án phát triển nhà ở thương mại - nhà ở xã hội theo quy định của Bộ Tài chính./.
THÀNH PHẦN HỒ SƠ, THỦ TỤC LẬP, THIẾT KẾ, THỎA THUẬN, THẨM
DUYỆT VỀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2612/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
1. Các loại dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thiết kế và thẩm duyệt về PCCC (theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật PCCC):
- Dự án quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị các loại, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo khu dân cư;
- Dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 5000m3 trở lên.
2. Cơ quan tiếp nhận thẩm duyệt:
Phòng Cảnh sát PCCC (PC23) Công an tỉnh Kiên Giang tiếp nhận, xử lý hồ sơ thẩm duyệt PCCC.
3. Hồ sơ thẩm duyệt về PCCC:
3.1. Đơn đề nghị thẩm duyệt về thiết kế và thiết bị PCCC của chủ đầu tư. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị tư vấn thiết kế phải có công văn ủy quyền của chủ đầu tư.
3.2. Bản sao giấy phép đầu tư hoặc văn bản phê duyệt đầu tư.
3.3. Vị trí quy hoạch bản vẽ tổng mặt bằng thể hiện được phân bổ các khu chức năng, khoảng cách an toàn PCCC; các bản vẽ về hệ thống giao thông, cấp nước chữa cháy, cấp điện và thông tin liên lạc.
3.4. Thuyết minh thiết kế kỹ thuật dự án, cần làm rõ các nội dung sau đây:
3.4.1. Thống kê các tiêu chuẩn, quy chuẩn, văn bản áp dụng để quy hoạch thiết kế; nếu tiêu chuẩn của nước ngoài được áp dụng phải được trích dẫn và được Nhà nước Việt Nam cho phép áp dụng.
3.4.2. Địa điểm xây dựng công trình, bố trí cụm công trình, các khu chức năng, các lô nhà, dãy nhà; điều kiện thời tiết, nhiệt độ, hướng gió thịnh hành các mùa, đề xuất lựa chọn vật liệu xây dựng phù hợp; các giải pháp tính toán đảm bảo chống cháy lan, giảm thiểu tác hại của nhiệt, khói bụi, khí độc do đám cháy gây ra đối với khu dân cư và công trình chung quanh.
3.4.3. Hệ thống giao thông (chiều rộng đường, tải trọng), bán kính quay xe ở các ngã đường, khoảng trống quay xe (nếu đường cụt) đảm bảo cho các phương tiện chữa cháy cơ giới (xe chữa cháy, xe thang, xe cứu hộ) hoạt động thuận lợi; lưu ý là các khu vực chức năng được quy hoạch xây dựng chợ, trường học, trung tâm thương mại, du lịch, xây dựng nhà cao tầng, khu vực tập trung nhiều vật liệu, hàng hóa dễ cháy nổ….
3.4.4. Hệ thống cấp nước đảm bảo cho việc cấp nước chữa cháy ở từng khu vực chức năng (đường kính ống, áp lực, trụ nước, hồ nước, bể nước, bến lấy nước cho xe chữa cháy…).
3.4.5. Giải pháp xây dựng hệ thống điện, thông tin liên lạc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của phương tiện chữa cháy cơ giới và thông tin báo cháy.
3.4.6. Bố trí địa điểm xây dựng đơn vị PCCC ở khu vực trung tâm thuận lợi về giao thông, thông tin liên lạc và có đủ diện tích bảo đảm cho các hoạt động thường trực sẵn sàng chiến đấu, tập luyện, bảo quản bảo dưỡng phương tiện chữa cháy theo quy định của quy chuẩn xây dựng và quy định của Bộ Công an.
3.4.7. Dự toán kinh phí cho các hạng mục PCCC trong dự án.
3.5. Bản sao biên bản nghiệm thu thiết kế giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiết kế.
Hồ sơ gởi cho cơ quan PCCC gồm 03 bộ; các bản vẽ, bản thuyết minh, danh mục thiết bị PCCC (nếu có) phải được chủ đầu tư ký tên, đóng dấu. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt Nam.
4. Thời gian thẩm duyệt:
Không quá 15 ngày làm việc đối với các dự án kể từ khi cơ quan PCCC nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
THÀNH PHầN HỒ SƠ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2612/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
1. Phân loại các trường hợp thu hồi và không thu hồi đất:
a. Các dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 36 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Điều 34, 35 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ thì Nhà nước thu hồi đất giao cho nhà đầu tư để thực hiện dự án (Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai).
b. Các trường hợp còn lại nhà đầu tư tự thỏa thuận nhận chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn hoặc thuê đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và xin chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
2. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước:
Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính và các sở chuyên ngành thực hiện: thông báo chủ trương thu hồi đất; phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; quyết định thu hồi đất; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với đơn vị đo đạc và chủ đầu tư tiến hành kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
3. Trình thủ tục và thời gian thực hiện:
a. Hồ sơ thu hồi đất
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của chủ đầu tư) nộp 01 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nếu khu đất thu hồi có cả đất của các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân sử dụng; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu khu đất thu hồi chỉ có hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Hồ sơ gồm có:
- Quyết định phê duyệt quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, văn bản về chủ trương thu hồi đất;
- Thông báo thu hồi đất; tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thu hồi đất đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Trích đo địa chính hoặc hiện trạng khu đất kèm theo danh sách thể hiện diện tích, loại đất, họ tên và địa chỉ người sử dụng đất của từng thửa đất thu hồi; hồ sơ địa chính từng thửa đất thu hồi.
b. Thời gian thực hiện.
b.1. Sau hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo về việc thu hồi đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
b.2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, Ủy ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm xem xét, ký quyết định thu hồi đất.
b.3. Trường hợp khu đất bị thu hồi vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất trên khu đất và ra quyết định thu hồi đối với từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chung của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.
THÀNH PHẦN HỒ SƠ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT HOẶC
THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2612/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
1. Trường hợp đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê thì nhà đầu tư lập thủ tục xin giao đất (hoặc xin thuê đất):
Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a. Đơn xin giao đất, thuê đất;
b. Văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định;
c. Dự án đầu tư (gồm thuyết minh dự án, văn bản thẩm định thiết kế cơ sở của Sở Xây dựng, quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
d. Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
đ. Trích đo, trích lục địa chính khu đất.
2. Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hoặc nhận góp vốn, thuê đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất) và xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:
a. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng góp vốn, hợp đồng thuê đất;
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người chuyển nhượng (hoặc người góp vốn bằng quyền sử dụng đất);
c. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
d. Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ:
Tối đa là 43 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ 38 ngày (bao gồm thẩm định nhu cầu sử dụng đất và xử lý hồ sơ); Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 05 ngày./.