Quyết định 2092/QĐ-UBND năm 2007 về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
Số hiệu | 2092/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/10/2007 |
Ngày có hiệu lực | 30/10/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký | Văn Hà Phong |
Lĩnh vực | Đầu tư,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2092/QĐ-UBND |
Rạch Giá, ngày 30 tháng 10 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đấu thầu
ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy
hoạch chi tiết và hướng dẫn Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình liên sở số 942/TTr-XD-TC-KH&ĐT ngày 28 tháng 9 năm 2007 về việc phân
cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các đơn vị quản lý đầu tư xây dựng công trình đối với những dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có tính chất ngân sách, cụ thể như sau:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư và các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình thuộc cấp tỉnh quản lý, trừ những dự án phân cấp cho Sở Xây dựng;
- Tổ chức thẩm định nhiệm vụ khảo sát, dự toán chi phí khảo sát trong giai đoạn lập dự án đầu tư đối với những dự án và báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng do Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định;
- Quyết định đầu tư các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình do tỉnh quản lý có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng;
- Thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình do Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
- Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Tổ chức thẩm định nhiệm vụ khảo sát, dự toán chi phí khảo sát để lập quy hoạch xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới không phân biệt nguồn vốn; tổ chức thẩm định các dự án phát triển nhà ở (bao gồm các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ) không phân biệt nguồn vốn;
- Đối với các dự án đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận thẩm định trước ngày Quyết định phân cấp này có hiệu lực áp dụng. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Giám đốc các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành (Sở Giao thông Vận tải, Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn):
- Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
- Tổ chức thẩm định nhiệm vụ khảo sát, dự toán chi phí khảo sát các dự án quy hoạch chuyên ngành.
4. Giám đốc Sở Tài chính:
- Tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư và các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và ra quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành dưới 05 tỷ đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư;
- Chuyển vốn theo hình thức kinh phí ủy quyền đối với các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình thuộc nguồn vốn do tỉnh quản lý được phân cấp cho các huyện, thị xã, thành phố.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, thị xã:
- Tổ chức thẩm định, quyết định đầu tư các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình do thành phố, các huyện, thị xã quản lý có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng;
- Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, thị xã quyết định đầu tư trên cơ sở báo cáo thẩm định của Phòng Tài chính Kế hoạch;
- Thẩm tra, ra quyết định phê duyệt quyết toán các báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình do Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, thị xã quyết định đầu tư;
- Tổ chức thẩm định nhiệm vụ khảo sát để lập quy hoạch thuộc các quy hoạch do Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố phê duyệt;