ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2021/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 12 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CỤ THỂ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP, ngày 14 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ,
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Công Thương là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Cơ khí; luyện kim;
điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); hoá chất; vật liệu
nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu
xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp hỗ trợ;
công nghiệp chế biến khác; tiểu thủ công nghiệp; khuyến công; lưu thông hàng
hoá trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử;
dịch vụ thương mại; quản lý cạnh tranh; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội
nhập kinh tế quốc tế; quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn.
2. Sở Công Thương có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo
kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của sở;
c) Dự thảo
quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
cho sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Dự thảo
quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
sở; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở;
đ) Dự thảo
quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Tham mưu, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Hướng dẫn, tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, đề án, chương trình và các quy định về phát triển công thương sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực công thương.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, kiểm tra, thẩm định thiết kế các dự án đầu tư xây dựng, chất lượng các
công trình thuộc ngành công thương trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; cấp, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách
nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp:
a) Về cơ khí và luyện
kim:
Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản
phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao,
kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về công nghiệp hỗ trợ:
Tổ chức thực hiện Quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
Hà Giang
c) Về điện lực, năng lượng
mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng
tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức tập huấn kiến thức
pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực tại địa bàn
tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện cho nhân viên,
công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn, miền núi;
Tổ chức triển khai thực
hiện phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
d) Về công nghiệp khai
thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng):
Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản sau khi được phê duyệt theo thẩm quyền;
Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ
sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Về hóa chất, vật liệu
nổ công nghiệp:
Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp,
xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng theo quy định của pháp luật;
Triển khai thực hiện các
nội dung quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo quy định
của pháp luật.
e) Công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp
thực phẩm và công nghiệp chế biến khác.
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
ngành sau khi được phê duyệt, gồm: Dệt - may, da giầy, giấy, sành sứ, thủy
tinh, nhựa rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản
phẩm chế biến từ tinh bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản
phẩm khác;
Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn
chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường công
nghiệp; an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển,
kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu
thực vật, sản phẩm chế biến từ bột, tỉnh bột, bánh, mứt, keo bao bì chứa đựng
và các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị và các cơ sở
thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hoá thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống
thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao
gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở.
g) Về khuyến công:
Chủ trì, tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến
công;
Triển khai chương trình,
kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương đối với các hoạt động thực hiện bằng
nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh
phí khuyến công địa phương;
Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân triển khai thực hiện đề án khuyến công tại địa phương; đào tạo, bồi dưỡng,
giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công địa phương theo quy định
của pháp luật;
Thực hiện công tác tổng hợp,
báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; kiểm tra, đánh giá, theo
dõi, giám sát việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên địa
bàn tỉnh.
h) Về cụm công nghiệp:
Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
Chủ trì xây dựng quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển cụm công nghiệp và tổ chức thực hiện sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thẩm định hồ sơ thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp, Trung tâm phát triển cụm công nghiệp; tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các
dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp
luật;
Triển khai thực hiện cơ
chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động
và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất,
xây dựng mới cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Theo dõi, kiểm tra, đánh
giá và tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động
của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
i) Về tiểu thủ công nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách,
kế hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức kinh tế tập
thể trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp
tác xã thuộc lĩnh vực công thương).
6. Về thương mại:
a) Thương mại nội địa:
Tổ chức triển khai thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý mạng lưới kết cấu hạ tầng
thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại,
hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ
thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại, trung tâm
logistics, kinh doanh hàng hóa dưới các hình thức khác theo quy định của pháp
luật và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;
Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến
khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông
hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu
dùng trên địa bàn tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, giấy
phép kinh doanh có điều kiện các mặt hàng: thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ
hóa lỏng và các hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Bộ Công Thương;
Triển khai thực hiện cơ
chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và
đời sống nhân dân vùng biên giới, miền núi, vùng dân tộc và vùng khó khăn trên
địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hóa và
dịch vụ thương mại...);
Tổ chức hoạt động điều tiết
lưu thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất
lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường nội tỉnh phát triển;
Tổng hợp và xử lý các
thông tin thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng
cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết
yếu, các mặt hàng chính sách đối với nhân dân vùng biên giới, miền núi và vùng
dân tộc. Đề xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa
trong từng thời kỳ.
b) Về xuất nhập khẩu:
Tổ chức thực hiện các cơ
chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
Quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và thương nhân không có hiện diện tại Việt Nam; hoạt động của các văn
phòng, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại biên giới:
Tổ chức thực hiện các
chính sách phát triển thương mại biên giới trên địa bàn;
Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về phương thức mua bán, trao đổi hàng hóa, kinh doanh
thương mại biên giới, miền núi và vùng dân tộc trên địa bàn tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh
thương mại và các loại hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật;
Tổng hợp tình hình hoạt động
các cửa khẩu; khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh; các Ban quản lý cửa khẩu; kiến nghị
sửa đổi, bổ sung chính sách, biện pháp đẩy mạnh thương mại biên giới cho phù hợp
với thực tế trên địa bàn.
d) Về thương mại điện tử:
Tham mưu xây dựng và tổ
chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án, chương trình, kế hoạch
thương mại điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử, phát
triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước khác về thương mại điện tử theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ Công Thương.
đ) Về xúc tiến thương mại:
Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt
Nam;
Tổ chức thực hiện và kiểm
tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại
cho các thương nhân.
e) Về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng:
Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương;
Tuyên truyền phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn hỗ trợ nâng cao nhận
thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương;
Thực hiện việc kiểm soát
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương theo quy định của
pháp luật bảo vệ người tiêu dùng;
Kiểm tra, giám sát hoạt động
tổ chức xã hội, tổ chức hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá
nhân kinh doanh tại địa phương;
Công bố công khai danh
sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu
dùng theo thẩm quyền;
Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo
thẩm quyền.
g) Về hội nhập kinh tế:
Triển khai thực hiện kế
hoạch, chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn
tỉnh sau khi được phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch,
chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương.
7. Tổ chức thực hiện và
chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận
trong phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Quản lý, theo dõi,
khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội, hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của
Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Hướng dẫn thực hiện cơ
chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý
theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong
và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
10. Thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực công thương theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc
Ủy ban nhân dân các huyện và Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
12. Tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong công nghiệp
và thương mại thuộc phạm vi quản lý của sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn,
quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng
hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ; tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án xây dựng phát
triển mạng lưới điện nông thôn và chợ nông thôn tại các xã trên địa bàn tỉnh,
đánh giá công nhận xã đạt tiêu chí về điện và chợ theo chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
13. Triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình
cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Kiểm tra, thanh tra
theo ngành, lĩnh, vực được phân công quản lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực công thương; Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý và tổ chức thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật
16. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn chung của Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ và theo quy định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
17. Quản lý tổ chức bộ
máy, vị trí việc làm, biên chế công chức và số lượng người làm việc, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý theo quy định
của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực công thương
tại địa phương.
19. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Tổng hợp thông tin,
báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
21. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của Sở
Công Thương gồm:
a) Phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Quản lý Công nghiệp;
- Phòng Quản lý Thương mại;
- Phòng Quản lý Năng lượng;
- Phòng Kế hoạch - Tài
chính - Tổng hợp;
b) Văn phòng Sở.
c) Thanh tra Sở.
d) Đơn vị sự nghiệp công
lập: Được thành lập, tổ chức lại, giải thể theo quy định của pháp luật và văn bản
hướng dẫn của Bộ Công Thương
2. Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu Sở Công Thương: Sở Công Thương có Giám đốc và không quá
03 phó Giám đốc.
3. Biên chế công chức và
số lượng người làm việc:
a) Biên chế công chức, chỉ
tiêu số lượng người làm việc của Sở Công Thương được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm
công tác công thương của địa phương và trong tổng biên chế công chức, tổng chỉ
tiêu số lượng người làm việc của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm
theo quy định của pháp luật;
b) Việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức, viên chức của Sở Công Thương được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều
4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2021.
2. Bãi bỏ Quyết định số
332/2016/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang về ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Công Thương Hà Giang.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Công Thương, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng Tỉnh uỷ;
- Đảng uỷ khối CQ-DN tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
-Văn phòng Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PVP, CVNCTH;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Lưu: VT, NCPC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|