QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 05
tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang V/v quy định nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này
quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017 - 2020.
b) Các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo Quyết định này là căn cứ để lập kế
hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 -
2020 của cả tỉnh, của các cấp, các ngành và đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà
nước. Đồng thời, là căn cứ để quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm.
2. Đối tượng áp
dụng
a) Sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt là các sở, ban,
ngành tỉnh và địa phương);
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có
liên quan đến lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm nguồn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Nguyên tắc
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020
1. Nguyên tắc
chung phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2017 - 2020 của tỉnh
a)
Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 -
2020 phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản pháp luật có liên quan.
b)
Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực
hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ
động cho các sở, ban ngành và các huyện, thị xã, thành phố.
c)
Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển phải phục vụ cho việc thực hiện các mục
tiêu, định hướng phát triển theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 của tỉnh, của các địa phương; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d)
Phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và thu hút
các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác, của từng ngành lĩnh vực
và địa phương.
đ)
Bố trí vốn đầu tư tập trung, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, bảo đảm
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ bố trí vốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các
văn bản pháp luật có liên quan.
e)
Ưu tiên bố trí vốn cho các địa phương có đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, góp phần thu hẹp dần khoảng cách
về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các địa
phương trong tỉnh.
g)
Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án
trọng điểm, có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của
các cấp, các ngành, các địa phương.
h)
Bảo đảm công khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công, góp
phần đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường công tác phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
i)
Dành khoảng 10% tổng số vốn ngân sách nhà nước để dự phòng (chưa phân bổ) trong
kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 để xử lý các vấn đề phát sinh
trong quá trình điều hành kế hoạch.
2.
Nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2017 - 2020 của các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố
Các
sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc phân bổ vốn theo
các nguyên tắc chung quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 2 Quyết định này và các
nguyên tắc cụ thể sau đây:
a)
Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến phân bổ chi tiết 90% tổng mức vốn kế hoạch đầu tư
trung hạn theo danh mục và mức vốn cho từng dự án báo cáo cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b)
Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của các sở, ban, ngành và UBND huyện,
thị xã, thành phố theo thứ tự ưu tiên sau đây:
-
Ưu tiên bố trí vốn cho dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng
chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho
dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu
tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư;
-
Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
-
Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định.
c)
Về bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn trả vốn ứng trước
Phải
bố trí đủ vốn kế hoạch đầu tư trung hạn trong từng ngành, lĩnh vực, từng địa
phương để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và ưu tiên thu hồi các khoản ứng
trước; phần còn lại bố trí vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và bố trí
vốn cho các dự án hoàn thành, dự án chuyển
tiếp. Số vốn còn lại (nếu có) mới cho phép bố trí khởi công các dự án mới.
Điều 3.
Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các sở, ban, ngành tỉnh
1.
Các sở, ban, ngành tỉnh được sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân
sách nhà nước, gồm:
a) Cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể tỉnh.
b) Cơ quan Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh.
2.
Nguyên tắc phân bổ vốn
Việc
phân bổ vốn đảm bảo theo các nguyên tắc cụ thể như sau:
a) Việc phân bổ vốn cho các sở, ban,
ngành tỉnh theo ngành, lĩnh vực phải nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược,
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.
b) Phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội.
c) Việc phân bổ vốn cho dự án phải đảm
bảo dự án đã có trong quy hoạch được duyệt và có đầy đủ thủ tục theo quy định.
d) Các dự án được bố trí vốn đều phải
được thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cấp có thẩm quyền.
Điều 4.
Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các huyện,
thị xã, thành phố
1.
Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn
a) Phải bảo đảm phù hợp với các quy
định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.
b) Các tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện cho giai đoạn 2017 - 2020.
c) Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc
phát triển các huyện, thị xã, thành phố để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về
trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống dân cư giữa các địa phương
trong tỉnh.
d) Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu
tư phát triển.
đ) Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2.
Các tiêu chí phân bổ vốn
Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước cho các địa phương gồm 5 nhóm sau đây:
a) Tiêu chí dân số, gồm: số dân trung
bình và số người dân tộc thiểu số.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển,
gồm: tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm khoản thu sử dụng đất).
c) Tiêu chí diện tích, gồm: diện tích
đất tự nhiên của các huyện, thị xã, thành phố và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa
trên tổng diện tích đất tự nhiên.
d) Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp
xã, gồm: tiêu chí số đơn vị xã, phường, thị trấn của huyện, thị xã, thành phố
và tiêu chí xã đặc biệt khó khăn.
đ) Các tiêu chí bổ sung, bao gồm: tiêu
chí xã nông thôn mới; tiêu chí đô thị; tiêu chí địa bàn trọng điểm phát triển
khu công nghiệp tỉnh.
3.
Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể
a) Xác định số điểm của từng tiêu chí
- Nhóm tiêu chí dân số: bao gồm số dân
số trung bình và số người dân tộc thiểu số năm 2015. Cách tính cụ thể như sau:
+ Điểm của tiêu chí dân số trung bình:
Số dân trung bình
|
Điểm
|
Đến 80.000 người
|
10
|
Trên 80.000, cứ tăng thêm 15.000 người được
thêm
|
3
|
Dân số trung bình của các huyện, thị xã,
thành phố để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục
Thống kê năm 2015.
+ Điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu
số:
Số dân
|
Điểm
|
Cứ 5.000 người dân tộc thiểu số được
|
4
|
Số người dân tộc thiểu số của các huyện, thị
xã, thành phố để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của
Ban Dân tộc tỉnh năm 2015.
- Nhóm tiêu chí về trình độ phát triển, bao
gồm 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo và thu nội địa (không bao gồm khoản thu sử dụng
đất):
+ Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Cứ 5% hộ nghèo được
|
3,5
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu
của công bố kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -
2020 của UBND tỉnh tại Quyết định số 574/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 4 năm 2016.
+ Điểm của tiêu chí thu nội địa (không bao
gồm khoản thu sử dụng đất):
Thu nội địa
|
Điểm
|
Đến 40 tỷ đồng
|
3
|
Trên 40 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, cứ 5 tỷ
đồng tăng thêm được tính thêm
|
1,2
|
Trên 50 tỷ đồng đến 70 tỷ đồng, cứ 5 tỷ
đồng tăng thêm được tính thêm
|
1,5
|
Trên 70 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, cứ 5 tỷ
đồng tăng thêm được tính thêm
|
1,8
|
Trên 100 tỷ đồng trở lên, cứ 5 tỷ đồng tăng
thêm được tính thêm
|
2
|
Số thu nội địa (không bao gồm khoản thu từ sử
dụng đất) được xác định số điểm căn cứ số thực hiện thu ngân sách nhà nước năm
2015 (do Sở Tài chính cung cấp).
- Nhóm tiêu chí diện tích, bao gồm 2 tiêu
chí: Diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện
tích đất tự nhiên.
+ Diện tích đất tự nhiên:
Diện tích đất tự
nhiên
|
Điểm
|
Đến 200 km2
|
6
|
Trên 200 km2 đến 500 km2,
cứ 100 km2 tăng thêm được tính thêm
|
2
|
Trên 500 km2 trở lên, cứ 100 km2
tăng thêm được tính thêm
|
1
|
Diện tích đất tự nhiên tính đến năm 2015 lấy
theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh.
+ Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng
diện tích đất tự nhiên:
Tỷ lệ diện tích đất
trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Dưới 20%
|
0
|
Từ 20% đến dưới 30%, cứ 1% diện tích tăng
thêm được tính
|
0,5
|
Từ 30% đến 50%, cứ 1% diện tích tăng thêm
được tính thêm
|
1
|
Trên 50%, cứ 1% diện tích tăng thêm được
tính thêm
|
2
|
Diện tích đất trồng lúa để xác định điểm tính
căn cứ trên diện tích đất trồng lúa đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 lấy theo
số liệu công bố của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Nhóm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, bao
gồm: tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã (bao gồm số xã, phường, thị trấn) và xã
đặc biệt khó khăn.
Đơn vị hành chính
cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã, phường, thị trấn được tính
|
1
|
Mỗi xã đặc biệt khó khăn được tính
|
1
|
Số đơn vị hành chính cấp xã tính toán điểm
căn cứ vào số liệu công bố của Sở Nội vụ đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; Xã đặc
biệt khó khăn tính toán điểm theo Quyết định số 204/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các tiêu chí bổ sung:
Huyện, thị xã,
thành phố
|
Điểm
|
Mỗi xã nông thôn mới được tính
|
1
|
Đô thị loại III (Thành phố Vị Thanh, thị xã
Ngã Bảy), mỗi đơn vị được
|
30
|
Địa bàn trọng điểm phát triển Khu công
nghiệp (huyện Châu Thành)
|
30
|
Các huyện, thị xã, thành phố xác định điểm căn
cứ vào các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; Số
xã nông thôn mới được căn cứ theo kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới đến năm
2020 theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Định mức phân bổ
vốn:
- Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số
điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số điểm của 8 huyện, thị xã,
thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức
sau:
+ Điểm của tiêu chí dân số:
Gọi tổng số điểm tiêu chí dân số chung của
huyện thứ i là Ai
Gọi số điểm của dân số huyện thứ i là hi
Gọi số điểm của số dân tộc thiểu số huyện thứ
i là ki
Điểm của tiêu chí dân số huyện thứ i sẽ là:
Ai = hi
+ ki
+ Điểm của tiêu chí trình độ phát triển:
Gọi tổng số điểm tiêu chí trình độ phát triển
của huyện thứ i là Bi
Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ nghèo huyện
thứ i là ni
Gọi số điểm của tiêu chí thu nội địa (không
bao gồm số thu về đất) huyện thứ i là oi
Điểm của tiêu chí trình độ phát triển huyện
thứ i sẽ là:
Bi = ni
+ oi
+ Điểm của tiêu chí diện tích:
Gọi tổng số điểm tiêu chí diện tích của huyện
thứ i là Ci
Gọi số điểm diện tích tự nhiên là qi
Gọi số điểm của tỷ lệ diện tích đất trồng lúa
trên tổng diện tích là ri
Điểm của tiêu chí diện tích huyện thứ i là:
Ci = qi
+ ri
+ Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
Gọi tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã của huyện thứ i là Di
Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính
cấp xã chung huyện thứ i là si
Gọi số điểm của tiêu chí xã đặc biệt khó khăn
huyện thứ i là ti
Tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính
huyện thứ i là:
Di
= si + ti
+ Điểm của tiêu chí bổ sung:
Gọi tổng số điểm của tiêu chí bổ sung
của huyện thứ i là Li
Gọi số điểm của tiêu chí xã nông thôn
mới của huyện thứ i là Ei
Gọi số điểm của đơn vị đô thị loại III
là Fi
Gọi số điểm địa bàn trọng điểm phát
triển Khu công nghiệp tỉnh là Gi
Tổng số điểm của tiêu chí bổ sung của
huyện thứ i là:
Li
= Ei + Fi + Gi
+ Tổng điểm của huyện thứ i là:
Gọi tổng số điểm của huyện thứ i là Xi
Xi
= Ai + Bi + Ci + Di + Li
+ Tổng số điểm của 8 huyện, thị xã,
thành phố là Y, ta có:
- Số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ được
tính theo công thức:
Gọi K là tổng số vốn của ngân sách nhà
nước.
Z là số vốn định mức cho 1 điểm phân
bổ vốn đầu tư, ta có:
Z =
- Tổng số vốn ngân sách nhà nước của
từng địa phương được tính theo công thức:
Gọi Vi là số ngân sách nhà
nước:
Vi =
Z x Xi
Điều 5.
Nguyên tắc phân bổ các nguồn vốn khác
1. Đối với đầu tư
từ nguồn thu vượt tiền sử dụng đất
a) Các huyện, thị xã, thành phố sử
dụng toàn bộ khoản thu này để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội tại huyện, thị xã, thành phố sau khi trích 15% để chi cho công
tác quy hoạch quản lý đất đai, công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất
từ các đơn vị trực thuộc tỉnh thì trích 15% để chi cho công tác quy hoạch
quản lý đất đai, công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, một phần được đầu tư lại các công trình
do các đơn vị này làm chủ đầu tư để tiếp tục khai thác quỹ đất và phần còn lại
đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh quyết định đầu tư.
2. Đối với vốn đầu tư phát triển do
Trung ương hỗ trợ đầu tư theo các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu
quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện phân bổ đúng theo danh mục và
mức vốn được thông báo.
3. Đối với nguồn vốn ODA
Nguồn vốn ODA sẽ được Trung ương phân
bổ cho các chương trình, dự án được Chính phủ của nước tài trợ và Chính phủ
Việt Nam chấp thuận danh mục đầu tư. Tỉnh phân bổ đúng theo danh mục và mức vốn
được thông báo.
4.
Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (nếu có)
Vốn
vay, tạm ứng, vốn hoàn ứng,... căn cứ vào tính chất đầu tư của nguồn vốn và tùy
vào khả năng huy động cụ thể tỉnh sẽ phân bổ cho các chương trình, dự án nhằm
thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các
huyện, thị xã, thành phố. Nguồn vốn này phải được sử dụng đúng với mục đích vay
hoặc tạm ứng đã đề xuất.
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, hướng dẫn
triển khai, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã,
thành phố thực hiện Quyết định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xác
định tổng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm
giai đoạn 2017 - 2020.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 cho các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương theo
đúng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định tại Quyết định này.
d) Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh và địa
phương xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 cho các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương
theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định tại Quyết định này.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm để thực
hiện các nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định tại Quyết định này.
b) Cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư các
thông tin số liệu về thu, chi ngân sách nhà nước của tỉnh và từng huyện, thị
xã, thành phố phục vụ cho việc thực hiện các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ kế
hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh
a)
Lập
kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm giai đoạn
2017 - 2020 theo
đúng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định tại Quyết định này.
b)
Chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán về tính chính xác các thông tin, số liệu và mức vốn phân bổ cho
các dự án trong kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn
và hàng năm của các sở, ban, ngành quản lý.
c)
Cung
cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư các thông tin, số liệu thuộc ngành, lĩnh vực phụ
trách phục vụ cho việc thực hiện các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.
4.
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a)
Lập kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng
năm giai đoạn 2017 - 2020 theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy
định tại Quyết định này.
b)
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán về tính chính xác các thông tin, số liệu và mức vốn phân bổ
cho các dự án trong kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trung
hạn và hàng năm của huyện, thị xã, thành phố.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực từ ngày … tháng … năm 2016 và áp
dụng cho các năm ngân sách giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 8. Giám
đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.