ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2016/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 12 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ XÂY DỰNG TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương,
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày
08/9/2006 của Chính phủ Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, ngày
20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16/11/2015 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 261/TTr-SNV ngày 27/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và kiến
trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước
đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn
thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản
lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị,
không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; về
các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định
việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở
thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm, các chương trình, dự án trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Dự thảo chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và
nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Sở; cấp
trưởng, cấp phó của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh
vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu
chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về quy hoạch xây dựng, kiến trúc (gồm: Quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng
các khu chức năng đặc thù; thiết kế đô thị, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, các quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
b) Tổ chức lập, thẩm định
quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc lập, thẩm định các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt hoặc để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc tổ chức lập các
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch
chung xây dựng xã và quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn xã theo phân cấp;
e) Quản lý và tổ chức thực
hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp,
bao gồm: Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc
giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch, cấp chứng chỉ
quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công trình hạ tầng
kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến trúc;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị, điều kiện
năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng hạng
II và hạng III; về thi tuyển ý tưởng quy hoạch; thi tuyển, tuyển chọn phương án
thiết kế kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh;
h) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây
dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
5. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; thi công,
nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; quản lý chi
phí đầu tư xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức,
cá nhân và cấp phép hoạt động cho nhà thầu nước ngoài;
b) Tổ chức thẩm định dự án đầu
tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm
tra công tác thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự
toán xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc
giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng
theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo
cáo cấp có thẩm quyền tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
g) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công
bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: Các tập đơn giá xây dựng, đơn giá nhân công,
giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng,
giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc
thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong danh mục định
mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá
xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn
ngân sách của địa phương;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp,
điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
i) Cấp, điều chỉnh, thu hồi
giấy phép hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại
địa bàn tỉnh theo phân cấp;
k) Cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III đối với tổ
chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tham gia hoạt động đầu tư xây
dựng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành
nghề đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực đối với tổ chức tham gia hoạt động xây
dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp,
cấp lại, thu hồi và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
l) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và cung
cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài hoạt động
xây dựng tại địa bàn tỉnh);
m) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi
công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư xây dựng có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan
liên quan xử lý vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công
xây dựng công trình; hướng dẫn giải quyết sự cố mất an toàn kỹ thuật trong thi
công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
n) Theo dõi, kiểm tra, giám
sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
6. Về phát triển đô thị:
a) Tổ chức lập các loại quy hoạch theo quy định,
chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị
quốc gia, chương trình phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên
tỉnh, vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác định các chỉ
tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu
hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ,
các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các
mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển các dịch vụ công trong lĩnh vực
phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư
phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh (như: Các chương trình nâng cấp đô thị; chương trình phát triển
đô thị; đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu; kế
hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh; các dự án cải thiện môi trường đô
thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển đô thị);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị
hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công; thẩm định Đề án đề nghị công nhận đô thị loại V trên địa bàn tỉnh
để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây
dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng,
phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế
hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị
theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, pháp luật về đầu
tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô
thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước
cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình
phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở
dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
7. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị
và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: cấp nước, thoát nước
đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu
công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô
thị; quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ); kết cấu hạ tầng giao thông
đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị:
a) Về cấp nước, thoát nước
đô thị và khu công nghiệp:
Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ chế
chính sách phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải trên địa
bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các
cơ quan liên quan về quy hoạch cấp nước, thoát nước trên địa bàn tỉnh theo quy
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
văn bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng công trình cấp
nước, thoát nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước, thoát nước
trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và quản lý
việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, các mô hình công nghệ, mô
hình quản lý hệ thống cấp nước, thoát nước phù hợp với đặc điểm và quy mô đô thị,
khu công nghiệp; hướng dẫn quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp nước, thoát
nước trong đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về quản lý chất thải rắn
thông thường:
Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ chế
chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các
cơ quan liên quan về quy hoạch xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, triển khai và
quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn.
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý
chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác
các nguồn lực để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc đóng
góp ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Về chiếu sáng đô thị, cây
xanh đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương trình và các cơ chế chính
sách khuyến khích phát triển chiếu sáng đô thị và cây xanh đô thị trên địa bàn
tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được
phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định quy
hoạch chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề
nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị đối với những
quy hoạch cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chiếu sáng đô thị, quản lý cây
xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức lập, thẩm định về quy hoạch cây xanh đô thị theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp
giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập danh mục cây trồng, cây cần bảo
tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trong đô thị trên địa bàn
tỉnh theo phân cấp.
d) Về quản lý nghĩa trang
(trừ nghĩa trang liệt sĩ):
Xây dựng kế hoạch, chương
trình và các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch và các hoạt động xây
dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy
ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch nghĩa trang trên địa
bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định đối với những quy
hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai
thác các nguồn lực để tham gia trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc văn bản
góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Về kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị:
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch giao thông đô thị
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với
những quy hoạch giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch giao thông đô thị và nội
dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch đô thị; kiểm tra việc xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông
đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Về quản lý xây dựng ngầm
đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương
trình và cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xây dựng ngầm đô thị trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý thực hiện quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị; trình cấp có thẩm
quyền ban hành các quy định về quản lý xây dựng, khai thác công trình ngầm và
công tác hạ ngầm các đường dây, đường cáp trong đô thị; hướng dẫn việc thực hiện
sau khi được phê duyệt; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô
thị.
g) Về quản lý sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch đô thị có liên quan đến việc xác định công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung.
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định
về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau khi được phê duyệt.
h) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch
vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ chức lập để Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng
công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ
thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng
hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh
và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách
của địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
i) Xây dựng và quản lý cơ sở
dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật:
Lập báo cáo về tình hình phát triển hạ tầng kỹ thuật
bao gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình hình lập, thẩm định phê duyệt
quy hoạch và phát triển quy hoạch; tình hình đầu tư xây dựng và triển khai dự
án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật tại địa bàn tỉnh, quản lý
giá các dịch vụ liên quan đến hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Sở.
8. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định ban hành chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói
chung và các chương trình mục tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng
xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được cơ quan
có thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan:
Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án
phát triển nhà ở, thẩm định các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận hoặc quyết định đầu tư; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở thương mại và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
theo thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính sách về phát triển và quản
lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai
thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Tổ chức việc thẩm định giá bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn
tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do các hộ gia
đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng năm,
05 (năm) năm được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương hoặc bằng
nguồn vốn xã hội hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt; hướng dẫn thực hiện việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển nhà ở thương mại,
khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển
khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở
xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử
dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
e) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế
hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu đất đai và
vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ
tướng Chính phủ ban hành;
g) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định và công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
áp dụng trên địa bàn tỉnh; ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá
cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản
của Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia định giá các loại nhà trên địa bàn tỉnh
theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại nhà của Nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc
phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo
hành, bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
k) Tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà
nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các
đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
l) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát
triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu
cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo
Chính phủ;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về công sở:
a) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống
công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước
của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn
xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì
công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc chuyển đổi
mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở, trụ sở làm việc
thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về công
sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và
cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
10. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải pháp nhằm
minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ
chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải pháp điều tiết và
bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà
ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động
sản khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào
kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;
hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt động mua bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện
việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa bàn tỉnh;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ
thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản,
kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo cáo tháng, quý,
6 tháng, năm về Bộ Xây dựng để Bộ Xây dựng báo cáo theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
11. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật
liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý
và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng; quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về:
Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu
xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp
của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động:
Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh
vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình
sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
12. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch
vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
13. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
15. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng
hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý
đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17. Thanh tra, kiểm tra đối
với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng
phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 06 tháng, 01
năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực
hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng
và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo
hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên
chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
21. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác về các lĩnh vực quản
lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1.
Lãnh đạo sở
a) Sở Xây dựng có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở
- Là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Xây dựng; báo cáo trước Hội đồng nhân
dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
theo yêu cầu.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở
và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy định của pháp luật;
việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng
của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân.
2. Cơ
cấu tổ chức
a. Các tổ chức tham mưu tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng (bao gồm cả công
tác pháp chế);
- Thanh tra;
- Phòng Quy hoạch - kiến
trúc;
- Phòng Quản lý xây dựng;
- Phòng Kinh tế và Vật liệu
xây dựng;
- Phòng Quản lý nhà và thị
trường bất động sản;
- Chi cục Giám định xây dựng.
b. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
- Trung tâm Quy hoạch xây dựng;
- Trung tâm Quản lý và phát
triển nhà ở.
3.
Biên chế
a. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp) của Sở Xây dựng và các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc thực hiện theo quyết định giao hàng năm của cơ quan có thẩm
quyền đúng theo quy định hiện hành.
b. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Xây dựng
lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
c. Việc tuyên dung , bố trí công chức, viên chức của Sở
Xây dựng phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Điều 4.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
2. Quyết định này thay thế
Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 17/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở
Xây dựng tỉnh Vĩnh Long.
Bãi bỏ Quyết định số 2370/QĐ.UBT, ngày 6/9/2000 của
UBND tỉnh về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ Trung tâm Quản lý và Phát triển
nhà ở tỉnh Vĩnh Long; Và Quyết định số 656/QĐ-UBND, ngày 23/3/2007 của UBND tỉnh
về việc quy định bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Tư vấn và kiểm định
xây dựng tỉnh Vĩnh Long.
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- TT.TU và HĐND tỉnh”báo cáo”;
- CT, PCT.UBT;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Ban TCTU;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- BLĐ.VP.UBT;
- Các phòng, trung tâm;
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- TT.Công báo (đăng công báo);
- Như điều 4;
- Lưu: VT; 2.05.07.
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|