ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
26/2010/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 27 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIỐNG THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Thủy sản năm 2003 và Pháp lệnh Thú y năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ
về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 21/2006/QĐ-BTS ngày 01 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc ban hành danh
mục giống thủy sản phải áp dụng tiêu chuẩn ngành;
Căn cứ Quyết định số 85/2008/QĐ-BNN ngày 06 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế quản lý sản xuất,
kinh doanh giống thủy sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Tờ trình số 292/TTr-SNN ngày 27/8/2010 và Báo cáo thẩm định số
160/BC-STP ngày 18/8/2010 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý
chất lượng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định
này, báo cáo tình hình thực hiện về UBND tỉnh theo định kỳ và đột xuất.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Báo, đài, Cổng TTĐT tỉnh
(đăng, phát nội dung);
- LĐVP UBND tỉnh;
- CVNN, TS;
- Lưu: VT, L55/10.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIỐNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm
2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định
này thống nhất quản lý đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh giống thủy sản
(kể cả giống bố mẹ).
2. Quy định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh giống thủy
sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Những thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở
sản xuất giống thủy sản: là cơ sở có hoạt động sản xuất giống thủy sản bằng
phương pháp nhân tạo.
2. Cơ sở
kinh doanh giống thủy sản: bao gồm các cơ sở kinh doanh, di nhập, vận
chuyển, ương và thuần dưỡng giống thủy sản.
3. Cơ sở
kinh doanh giống thủy sản bố mẹ: bao gồm các cơ sở mua bán, di nhập, vận
chuyển, thuần dưỡng và khai thác giống thủy sản bố mẹ ngoài tự nhiên để bán lại
cho các cơ sở sản xuất giống thủy sản.
4. Giống thủy sản: là giống động vật thủy
sản phục vụ cho nuôi thương phẩm.
5. Giống
thủy sản bố mẹ: là giống động vật thủy sản bố mẹ được dùng để sản xuất
giống.
6. Cơ quan
quản lý chuyên ngành: là cơ quan có thẩm quyền thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước. Cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản tại Cà Mau là
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau.
Chương II
ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH
DOANH GIỐNG THỦY SẢN
Điều 3. Cơ sở sản xuất giống thủy sản
Tổ chức, cá
nhân sản xuất giống thủy sản phải đảm bảo có đủ các điều kiện như sau:
1. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Địa điểm
xây dựng cơ sở sản xuất giống thuỷ sản phải theo quy hoạch của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Giấy chứng
nhận đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y thủy sản do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Nhân viên
kỹ thuật phải có trình độ từ trung cấp nuôi trồng thủy sản trở lên hoặc có
chứng nhận tập huấn kỹ thuật do Viện, Trường cấp.
5. Phải công
bố tiêu chuẩn chất lượng đối với những đối tượng bắt buộc phải công bố, đồng
thời phải ghi nhãn hàng hóa đúng quy định.
6. Phải có hồ
sơ theo dõi quá trình sản xuất, kinh doanh giống.
7. Chủ cơ sở
phải tiêu hủy tôm giống nhiễm bệnh do virus đốm trắng, đầu vàng và các mầm bệnh
nguy hiểm khác.
8. Phải có hệ
thống xử lý nước thải, rác thải và thực hiện thủ tục về môi trường đúng quy
định.
Điều 4. Cơ sở kinh doanh giống thủy sản
1. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh giống thủy sản phải đảm bảo điều kiện kinh doanh và chỉ được
phép hoạt động sau khi cơ quan quản lý chuyên ngành kiểm tra cơ sở đủ điều kiện
kinh doanh theo Điều 3 quy định này.
2. Cơ sở kinh
doanh giống thuỷ sản phải có nơi lưu giữ giống mới di nhập về. Phải thuần dưỡng
giống từ 01 đến 02 ngày, để theo dõi tình trạng sức khỏe của giống, đảm bảo
giống không nhiễm bệnh và thích ứng với môi trường trước khi xuất bán.
Điều 5. Điều kiện kinh doanh giống thủy sản bố mẹ
Tổ chức, cá
nhân chỉ được kinh doanh giống thuỷ sản bố mẹ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Địa điểm
kinh doanh theo quy hoạch tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh giống bố mẹ do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Có địa chỉ
kinh doanh, bảng hiệu rõ ràng.
4. Nhân viên
kỹ thuật từ trung cấp nuôi trồng thuỷ sản trở lên hoặc có chứng nhận tập huấn
(nếu là cơ sở lưu giữ, nuôi vỗ thành thục giống bố mẹ).
Điều 6. Quy định về chất lượng giống thủy sản
1. Tôm giống
nuôi nước lợ:
a) Tôm sú (Penaeus
monodon): căn cứ theo Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 124: 1998 Tôm biển - Tôm
giống PL15 - Yêu cầu kỹ thuật; khoản 1, Điều 8, Chương II Quyết định số
85/2008/QĐ-BNN ngày 06 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thủy sản.
Tôm sú giống bố mẹ căn cứ theo Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 99: 1996 Tôm biển - Tôm
sú bố mẹ - Yêu cầu kỹ thuật.
b) Tôm chân
trắng (Penaeus vannamei): căn cứ theo Quyết định số 456/QĐ-BNN-NTTS ngày
04 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc ban hành một số quy định về điều kiện sản xuất giống, nuôi tôm chân trắng.
2. Tôm giống
nuôi nước ngọt:
Tôm càng xanh
(Macrobrachium rosenbergii): căn cứ theo Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 98:
1996 Tôm càng xanh - Tôm giống - Yêu cầu kỹ thuật.
3. Cá giống
nuôi nước ngọt:
a) Cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus): căn cứ theo Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 211: 2004 quy trình kỹ thuật
sản xuất giống cá tra.
b) Cá basa (Pangasius
bocourti): căn cứ theo Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 212: 2004 quy trình kỹ thuật
sản xuất giống cá basa.
c) Cá rô phi
vằn (Oreochromis niloticus): căn cứ theo Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 134:
1998 Cá nước ngọt - Cá giống - Yêu cầu kỹ thuật.
d) Cá trôi Ấn
Độ (Labeo rohita): căn cứ theo Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 134: 1998 Cá nước
ngọt - Cá giống - Yêu cầu kỹ thuật.
e) Cá Mrigal
(Cirrhinus mrigala): căn cứ theo Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 134: 1998 Cá
nước ngọt - Cá giống - Yêu cầu kỹ thuật.
f) Cá trắm cỏ
(Ctenopharyngodon idella): căn cứ theo Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 134: 1998
Cá nước ngọt - Cá giống - Yêu cầu kỹ thuật.
g) Cá mè
trắng (Hypophthalmichthys molitrix): căn cứ theo Tiêu chuẩn ngành 28 TCN
134: 1998 Cá nước ngọt - Cá giống - Yêu cầu kỹ thuật.
h) Cá mè hoa
(Aristichthys nobilis): căn cứ theo Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 134: 1998 Cá
nước ngọt - Cá giống - Yêu cầu kỹ thuật.
k) Cá lóc
bông (Channa micropeltes): căn cứ theo Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 207: 2004
Cá nước ngọt - Cá giống loài: lóc, lóc bông, rô đồng và sặc rằn - Yêu cầu kỹ
thuật.
l) Cá rô đồng
(Anabas testudineus): căn cứ theo Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 207: 2004 Cá
nước ngọt - Cá giống loài: lóc, lóc bông, rô đồng và sặc rằn - Yêu cầu kỹ thuật.
m) Cá chép V1
(Cyprinus carpio Spp): căn cứ theo Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 122: 1998 Cá
nước ngọt - Cá chép giống V1 - Yêu cầu kỹ thuật.
4. Các giống
thuỷ sản khác: theo quy định hiện hành.
Điều 7. Tổ chức kiểm tra chất lượng giống thủy sản
1. Đối với
giống thủy sản nhập tỉnh:
a) Khi di
nhập giống thủy sản phải có giấy chứng nhận đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y
thủy sản; giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc kiểm tra chất lượng; có nhãn mác rõ
ràng, đúng số lượng, đúng phương tiện vận chuyển, chất lượng đảm bảo Tiêu chuẩn
ngành, trình trạm kiểm tra giống thủy sản đầu mối.
b) Đối với
tôm giống nuôi nước lợ, phải có thêm giấy xét nghiệm bằng phương pháp PCR hoặc
mô học âm tính đối với các bệnh virus (WSSV, YHV,…). Giấy xét nghiệm này do các
tổ chức, cá nhân có đủ tư cách pháp nhân xét nghiệm bệnh tôm theo quy định cấp.
Nếu không có giấy xét nghiệm, cơ quan chuyên ngành lấy mẫu ngẫu nhiên xét
nghiệm, chủ của những lô giống phải lưu giữ giống chờ kết quả xét nghiệm, sau
đó tiến hành xử lý theo quy định.
c) Khi kiểm
tra, kiểm soát phát hiện giống thuỷ sản nhập tỉnh chưa được kiểm dịch hoặc kiểm
tra chất lượng theo quy định, thì lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, đồng
thời tổ chức kiểm tra lại. Riêng đối với tôm giống nuôi nước lợ phải kiểm tra
lại bằng phương pháp cảm quan và phương pháp PCR hoặc mô học. Trong thời gian
chờ đợi kết quả kiểm tra, chủ cơ sở phải cam kết lưu giữ số lượng giống trên
tại cơ sở. Nếu giống bị nhiễm bệnh hoặc sai kích cỡ thì căn cứ vào khoản 1,
Điều 10 của quy định này để xử lý.
2. Đối với
giống sản xuất trong tỉnh:
a) Chủ cơ sở
phải thông báo trước ít nhất 02 ngày cho cơ quan kiểm dịch hoặc kiểm tra chất
lượng, cơ quan kiểm dịch hoặc kiểm tra chất lượng có trách nhiệm cử người đến
cơ sở thu mẫu để kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đối với giống đảm bảo chất
lượng. Giống lưu thông phải có giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc kiểm tra chất
lượng, riêng tôm giống nuôi nước lợ phải có thêm giấy xét nghiệm bằng phương
pháp PCR hoặc mô học âm tính đối với các bệnh virus (giấy do các tổ chức, cá
nhân có đủ tư cách pháp nhân xét nghiệm bệnh tôm theo quy định cấp).
b) Trường hợp kiểm dịch hoặc kiểm tra chất lượng
phát hiện giống bị nhiễm các bệnh thông thường hoặc do virus thì áp dụng Điều
10 của quy định này để xử lý.
Điều 8. Thu phí kiểm dịch hoặc kiểm tra chất lượng
Căn cứ vào
Quyết định số 60/2008/QĐ-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý
chất lượng, an toàn vệ sinh thú y thủy sản và các văn bản khác có liên quan để
thu phí kiểm dịch hoặc kiểm tra chất lượng.
Chương III
KIỂM TRA, THANH
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản
ngoài quy hoạch
1. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm
tra, xử lý, đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh giống thủy sản.
2. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo UBND cấp xã và các đơn vị chức năng quản lý
chặt chẽ địa bàn, kịp thời ngăn chặn những trường hợp xây dựng mới trại sản
xuất, kinh doanh giống thuỷ sản ngoài quy hoạch.
Điều 10. Quy định về kiểm tra và xử lý giống thủy sản không
đảm bảo chất lượng
1. Đối với
giống thủy sản: căn cứ vào Điều 6 của quy định này để kiểm tra chất lượng giống:
a) Giống bị
nhiễm bệnh thông thường vượt mức cho phép thì tiến hành lập biên bản đưa về
trại xử lý tập trung hoặc cơ sở xử lý bệnh (có cam kết của chủ cơ sở). Giống
chỉ được lưu thông sau khi cơ quan chức năng kiểm tra lại và xác định giống đã
đảm bảo chất lượng.
b) Đối với
giống sai kích cỡ (nhỏ hơn tiêu chuẩn quy định) thì lập biên bản vi phạm đưa về
cơ sở để thuần dưỡng nâng kích cỡ (có cam kết của chủ cơ sở). Giống chỉ được
xuất bán khi đạt tiêu chuẩn.
c) Trường hợp
tôm giống bị nhiễm bệnh do virus hoặc giống thuỷ sản khác nhiễm bệnh do virus
mà theo quy định phải tiêu huỷ, thì lập biên bản và yêu cầu chủ cơ sở tiêu huỷ
giống ngay.
d) Giống lưu
giữ lại (dèo lại) để đóng thùng mới (khác với nhãn mác ban đầu) phải báo cho
trạm kiểm tra chất lượng xác nhận nguồn gốc, kiểm tra lại chất lượng trước khi
đóng thùng.
e) Các công
ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh, hộ kinh doanh nếu di nhập, lưu
thông giống thuỷ sản không đạt tiêu chuẩn từ lần thứ 03 trở lên, ngoài việc bị
xử lý theo quy định, cơ quan chức năng sẽ thông báo hành vi vi phạm trên phương
tiện thông tin đại chúng.
f) Các cơ sở
sản xuất, kinh doanh khi quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y thủy sản và có xác nhận nội
dung quảng cáo của cơ quan chức năng.
2. Giống thuỷ
sản bố mẹ:
Giống thuỷ
sản bố mẹ nhập tỉnh, khai thác trong tỉnh khi lưu thông phải có giấy chứng nhận
chất lượng hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch. Nếu phát hiện tôm giống bố mẹ bị
nhiễm bệnh do virus hoặc giống thuỷ sản bố mẹ khác nhiễm bệnh do virus mà theo
quy định phải tiêu huỷ, thì lập biên bản và yêu cầu chủ cơ sở tiêu huỷ giống
ngay.
Chương IV
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức,
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện những quy định của pháp luật về quản lý giống thủy
sản và những quy định tại văn bản này.
2. Trình tự,
thủ tục khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 12. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân tham gia sản xuất, kinh doanh giống thủy sản chịu sự kiểm tra, kiểm dịch
hoặc kiểm tra chất lượng của lực lượng quản lý chuyên ngành thủy sản và các lực
lượng chức năng có liên quan. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nhà
nước hoặc quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện quy định này. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm tổ chức triển khai cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh
doanh giống thủy sản. Thủ trưởng các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận trực thuộc tuyên truyền nội dung quy định này,
để mọi người biết và chấp hành.
Điều 14. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở
hoạt động về giống thủy sản thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước và quy
định này.
Điều 15. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phối hợp với Giám đốc Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng quy trình xử lý nước
thải cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản; rà soát, tham mưu cho
UBND tỉnh trong quản lý quy hoạch cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản;
chỉ đạo đơn vị chuyên môn trực thuộc sở tổ chức kiểm tra, kiểm dịch hoặc kiểm
tra chất lượng đúng quy định./.