ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
26/2006/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 25 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo
đạc và bản đồ; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai; Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/05/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản
đồ;
Căn cứ Quyết định số 16/2005/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây
dựng đo đạc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
13/TTr-STNMT ngày 21/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2: Giao
cho Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3:
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện và thành phố Buôn Ma Thuột, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn,
thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Vụ pháp chế, BộTN và MT;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ TP;
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo VP, chuyên viên
các bộ phận n/c, TT Tin học;
- Lưu VT, NLN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thanh Tương
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 04 năm
2006 của UBND tỉnh )
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này thống nhất công tác
quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh. Tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn có nội dung đo đạc và bản đồ, sử dụng bản đồ đất đai hoặc
liên quan đến đất đai và tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Quy định này
được hiểu như sau:
1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt động
khoa học kỹ thuật sử dụng các thiết bị thu nhận thông tin và xử lý thông tin
nhằm xác định các đặc trưng hình học và các thông tin có liên quan của các đối
tượng ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng
tĩnh hoặc biến động theo thời gian. Các thể loại đo đạc bao gồm: đo đạc mặt
đất, đo đạc đáy nước, đo đạc trọng lực, đo đạc ảnh, đo đạc hàng không, đo đạc
vệ tinh, đo đạc hàng hải, đo đạc thiên văn, đo đạc vũ trụ.
2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt động
khoa học kỹ thuật thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc,
khảo sát thực địa để biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ
thống ký hiệu và màu sắc theo các quy tắc toán học nhất định. Các thể loại bản
đồ gồm: bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản
đồ biển, bản đồ chuyên ngành và các bản đồ chuyên đề khác.
3. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở là
các điểm có dấu mốc kiên cố trên thực địa được đo liên kết thành các mạng lưới
nhằm mục đích xác định giá trị của đại lượng thuộc các thể loại: tọa độ, độ
cao, độ sâu, trọng lực, thiên văn, vệ tinh tại các điểm đó để làm gốc đo đạc
cho từng khu vực; hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia là hệ thống điểm đo đạc
cơ sở được thành lập theo tiêu chuẩn thống nhất phục vụ nhu cầu sử dụng chung
cho tất cả các ngành và các địa phương; hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng
là hệ thống điểm đo đạc cơ sở được thành lập phục vụ nhu cầu riêng của từng
ngành hoặc từng địa phương.
4. Công trình xây dựng đo đạc
bao gồm:
a) Các trạm quan trắc cố định về
thiên văn, trắc địa, vệ tinh, trọng lực, độ cao, độ sâu, thời gian;
b) Các điểm gốc đo đạc quốc gia;
c) Các cơ sở kiểm định tham số
của thiết bị đo đạc;
d) Dấu mốc của các điểm thuộc hệ
thống điểm đo đạc cơ sở.
5. Sản phẩm đo đạc là kết quả
thực hiện các thể loại đo đạc, công trình xây dựng đo đạc và các tư liệu thuyết
minh kèm theo, dữ liệu đo và dữ liệu đã xử lý, không ảnh và không ảnh đã xử lý,
các tư liệu điều tra khảo sát khác có liên quan.
6. Sản phẩm bản đồ là các loại
sơ đồ, bình đồ, bản đồ, bản đồ ảnh, tập bản đồ, át-lát, sa ban, bản đồ nổi, quả
địa cầu được thành lập trên các loại vật liệu truyền thống hoặc trên các phương
tiện kỹ thuật số. Ấn phẩm bản đồ là sản phẩm bản đồ được nhân bản trên giấy,
trên các loại vật liệu khác hoặc nhân bản bằng kỹ thuật số.
7. Công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ bao gồm sản phẩm đo đạc, sản phẩm bản đồ, kết quả nghiên cứu khoa học
trái đất bằng phương pháp đo đạc, sản phẩm dịch vụ đo đạc và bản đồ.
8. Thông tin, tư liệu đo đạc và
bản đồ bao gồm các sản phẩm đo đạc trừ các vật kiến trúc thuộc công trình xây
dựng đo đạc, sản phẩm bản đồ, hệ thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất
đai.
Chương 2:
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ
Điều 3.
Hoạt động đo đạc và bản đồ
Hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm
tạo ra các công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ để phục vụ cho các ngành, địa
phương trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
1. Thiết lập hệ thống điểm đo
đạc cơ sở chuyên dụng:
a) Lưới tọa độ địa chính cấp I,
địa chính cấp II;
b) Lưới độ cao hạng IV, độ cao
kỹ thuật;
c) Lưới toạ độ, độ cao phục vụ
mục đích riêng của từng ngành như: Lưới quan trắc biến dạng công trình, lưới
trắc địa phục vụ công tác quy hoạch, công tác thủy văn, thăm dò địa chất, khai
thác khoáng sản;
d) Đo đạc phục vụ quản lý địa
chính, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, giao thông, thủy lợi, xây
dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn.
2. Xây dựng hệ thống bản đồ,
phải sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN2000 để thành lập các loại
bản đồ sau:
a) Bản đồ địa chính các tỷ lệ
phục vụ công tác quản lý đất đai;
b) Bản đồ địa hình các tỷ lệ
phục vụ mục đích chuyên dụng;
c) Bản đồ hành chính cấp huyện
và cấp xã;
d) Hệ thống bản đồ chuyên đề.
3. Xây dựng hệ thống thông tin:
a) Hệ thống thông tin địa lý;
b) Hệ thống thông tin đất đai;
c) Hệ thống thông tin chuyên
ngành.
Điều 4.
Đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức, cá
nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép hoạt động đo đạc
và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cấp.
2. Tổ chức, cá nhân trước khi
tiến hành một trong các hoạt động đo đạc và bản đồ nêu tại Điều 2 của Quy định
này trên địa bàn tỉnh, phải xuất trình bản đăng ký và giấy phép hoạt động với
Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Điều kiện, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc đăng ký cấp,
gia hạn, bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện theo Quy chế
đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành tại Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004.
Điều 5. Trách
nhiệm bảo đảm chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ thực hiện bằng
nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
toàn bộ về khối lượng và chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
được giao thực hiện bằng ngân sách nhà nước; tổ chức, cá nhân trực tiếp thực
hiện công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chịu trách nhiệm về chất lượng công
trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin, tài liệu về bản
đồ, số liệu các điểm toạ độ, độ cao liên quan đến công tác đo đạc và bản đồ
trên địa bàn tỉnh.
Điều 6.
Thẩm định chất lượng, giao nộp sản phẩm và sử dụng công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và
bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên địa bàn tỉnh trình UBND
tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức sự nghiệp đo đạc và
bản đồ có chức năng thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
có nhiệm vụ thẩm định chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định.
3. Tổ chức kinh tế được cấp giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ có nội dung kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất
lượng thì được thực hiện kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng công trình,
sản phẩm đo đạc và bản đồ theo đề nghị của chủ đầu tư.
4. Tổ chức, cá
nhân thực hiện công tác đo đạc và bản đồ phải tự kiểm tra sản phẩm đo đạc và bản
đồ do mình thực hiện trong quá trình quản lý, sử dụng theo quy định tại quy chế
quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được ban hành kèm
theo Quyết định số 657 QĐ/ĐC ngày 4/11/1997 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ
Tài nguyên và Môi trường).
5. Kiểm tra, thẩm định chất
lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải thực hiện theo quy định về
quản lý chất lượng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ, quản lý đất đai của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và các quy định khác về quản lý công trình sản phẩm đo
đạc và bản đồ chuyên ngành.
6. Đối với công trình, sản phẩm
đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của
cơ quan, tổ chức thì chủ đầu tư phải lập báo cáo kết quả thực hiện gửi sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt và phải nộp
01 (một) bộ sản phẩm về Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ.
Công trình, sản phẩm đo đạc và
bản đồ chỉ được công nhận đã hoàn thành khi có biên bản bàn giao sản phẩm với
Sở Tài nguyên và Môi trường.
7. Sản phẩm đo đạc và bản đồ
phải ghi rõ cơ sở pháp lý, cơ sở toán học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận mới được lưu hành sử dụng; trường hợp xuất bản phải có giấy
phép theo quy định của Luật Xuất bản. Các loại bản đồ không có giấy phép xuất
bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không có giá trị
pháp lý khi sử dụng.
Điều 7.
Trách nhiệm quản lý công trình xây dựng đo đạc
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
quản lý dấu mốc đo đạc cơ sở quốc gia từ hạng III trở xuống và dấu mốc đo đạc
cơ sở chuyên dụng của địa phương.
2. Các Sở, Ban, Ngành khác của
tỉnh quản lý dấu mốc đo đạc cơ sở chuyên dụng của ngành.
Điều 8.
Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
1. Công trình xây dựng đo đạc là
tài sản của Nhà nước, UBND các huyện, thành phố Buôn Ma Thuột (sau đây gọi
chung là cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và giáo dục mọi công dân
ý thức bảo vệ các công trình này.
2. Mọi tổ chức, cá nhân không
được tự tiện sử dụng công trình xây dựng đo đạc nếu không được sự chấp thuận
của Cục Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) hoặc Sở Tài nguyên và
Môi trường, trong quá trình sử dụng phải giữ gìn bảo vệ dấu mốc đo đạc, không
làm hư hỏng, sử dụng xong phải khôi phục lại tình trạng như ban đầu.
3. Sau khi hoàn thành việc xây
dựng các dấu mốc đo đạc, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đo đạc phải lập biên bản
bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí và tình trạng mốc tại thực địa cho UBND
cấp xã với sự có mặt của chủ sử dụng đất nơi đặt dấu mốc; sau khi hoàn thành
toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ số lượng các dấu mốc kèm theo
bản ghi chú điểm cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu
công trình nơi có các dấu mốc đo đạc có trách nhiệm báo cáo cán bộ địa chính
cấp xã khi tiến hành xây dựng hoặc cải tạo công trình trong trường hợp có ảnh
hưởng đến dấu mốc đo đạc.
5. Trách nhiệm của cán bộ địa
chính cấp xã:
a) Quản lý và bảo vệ các dấu mốc
đo đạc trên địa bàn hành chính cấp xã theo biên bản bàn giao cho UBND cấp xã;
b) Ghi vào sổ địa chính ở phần
ghi chú về dấu mốc đo đạc trên thửa đất;
c) Tuyên truyền, phổ biến các
quy định về quản lý, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc để người dân tại địa
phương có trách nhiệm bảo vệ dấu mốc đo đạc không bị xê dịch, không bị phá hủy
hoặc làm hư hỏng;
d) Thường xuyên kiểm tra, nếu
phát hiện thấy các dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại thì
trong thời hạn không quá 24 (hai mươi bốn) giờ kể từ khi phá hiện phải báo cáo
UBND cấp xã để có biện pháp ngăn chặn ngay hành vi xâm hại và trong thời gian
không quá 03 (ba) ngày làm việc phải báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường về
hiện trạng và nguyên nhân xâm hại dấu mốc đo đạc;
đ) Đối với trường hợp phải di
chuyển hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu
công trình về việc xin di chuyển hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc thì cán bộ địa
chính cấp xã phải chuyển đơn tới Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết kịp
thời;
e) Báo cáo hàng năm bằng văn bản
với Phòng Tài nguyên và Môi trường về hiện trạng dấu mốc đo đạc trên phạm vi
địa phương mình kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
6. Trách nhiệm của Phòng Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chỉ rõ cho người được giao
đất, thuê đất về các dấu mốc đo đạc đã có trên thửa đất và ghi vào biên bản bàn
giao khi giao đất thực địa;
b) Xem xét tại hiện trường và
gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường về tình trạng các dấu mốc đo đạc bị
xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc kể từ khi nhận được báo cáo của cán bộ địa chính cấp xã;
c) Báo cáo hàng năm bằng văn bản
với Sở Tài nguyên và Môi trường về hiện trạng dấu mốc đo đạc trên phạm vi địa
phương mình kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
7. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường:
a) Giải quyết hoặc báo cho Cục Đo
đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường), cơ quan quản lý công trình xây
dựng đo đạc quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này trong trường hợp công
trình xây dựng trên thửa đất làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc để quyết định hủy
bỏ, gia cố hoặc di dời;
b) Báo cáo hàng năm bằng văn bản
với Cục Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) về hiện trạng dấu mốc đo
đạc trên địa bàn tỉnh kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử
dụng.
8. Trách nhiệm của chủ sử dụng
đất và chủ sở hữu công trình nơi có các dấu mốc đo đo đạc:
a) Phải bảo vệ, không được làm
hư hỏng dấu mốc đo đạc đặt trên thửa đất do mình sử dụng hoặc gắn vào công
trình kiến trúc của mình trong quá trình sử dụng đất và công trình;
b) Trường hợp phải di chuyển
hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc có trên thửa đất hoặc gắn vào công trình kiến trúc
thì phải có văn bản báo cho cán bộ địa chính cấp xã và chỉ được di chuyển hoặc
huỷ bỏ dấu mốc đo đạc khi có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý dấu
mốc đo đạc.
c) Trường hợp cải tạo, tu sửa
hoặc xây dựng mới công trình mà làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc thì chủ sử
dụng đất, chủ sở hữu công trình phải có văn bản gửi cán bộ địa chính cấp xã để
báo cáo cho cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc có biện pháp bảo vệ dấu mốc.
Điều 9.
Lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm
đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hành chính,
bản đồ chuyên đề, hệ thống thông tin địa lý và thông tin về đất đai phục vụ cho
mục đích chuyên dụng trên địa bàn tỉnh; bảo vệ và bảo mật tài liệu theo quy
định.
2. Các tổ chức, cá nhân khi hoàn
thành công trình đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải giao nộp 01 (một) bộ
tài liệu sản phẩm cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương 3:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO
ĐẠC BẢN ĐỒ
Điều 10.
Xây dựng kế hoạch, dự án về đo đạc và bản đồ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm,
dự án về đo đạc và bản đồ của ngành và địa phương, đảm bảo không chồng chéo với
kế hoạch, dự án của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ và của các Bộ,
ngành khác.
2. Các cơ quan có nhu cầu đo đạc
và bản đồ phải lập kế hoạch hoặc dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định, trình UBND tỉnh phê duyệt để đảm bảo không chồng chéo với các kế hoạch,
dự án của các Bộ, ngành, các đơn vị khác về đo đạc và bản đồ.
2. Cơ quan, tổ chức được giao kế
hoạch thực hiện các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ bằng ngân sách nhà
nước phải quản lý và sử dụng theo kế hoạch hàng năm, trên cơ sở dự án được lập
theo quy phạm kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định.
Điều 11.
Ban hành hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ
Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định hướng dẫn áp dụng
tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ theo quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh.
Điều 12.
Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường:
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh tổ
chức đăng ký và xác nhận đăng ký đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc
và bản đồ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Thẩm định khả năng hoạt động đo đạc
và bản đồ của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc trên địa bàn tỉnh
trình UBND tỉnh quyết định và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và
Môi trường) cấp giấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
b) Kiểm tra định
kỳ việc thực hiện quy chế đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ đối với các tổ
chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
c) Kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định
và quản lý các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ. Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản,
đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện địa giới
hành chính các cấp, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm
trọng về kỹ thuật hoặc có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của
Luật Xuất bản;
d) Quản lý, bảo vệ các dấu mốc
đo đạc, các tài liệu, số liệu về hệ thống tọa độ, độ cao thuộc thẩm quyền của
tỉnh quản lý.
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ và
UBND cấp huyện trong việc tham mưu UBND tỉnh giải quyết các tranh chấp đất đai
liên quan đến địa giới hành chính theo phân cấp. Cập nhật bổ sung những thay
đổi về địa giới hành chính vào hệ thống hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính của
tỉnh.
e) Báo cáo hàng năm bằng văn bản
với UBND tỉnh về số lượng dấu mốc mới xây dựng trên phạm vi địa phương, kèm
theo bản thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành
liên quan:
a) Căn cứ tiêu chuẩn, định mức
kinh tế kỹ thuật về đo đạc và bản đồ của Bộ, ngành chủ quản, các Sở, ngành xây
dựng văn bản hướng dẫn áp dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh, gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình UBND tỉnh ban hành;
b) Trong phạm vi nhiệm vụ của
mình, các Sở, ngành có nội dung đo đạc và bản đồ phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch triển khai, đồng thời thống
nhất về sản phẩm giao nộp cụ thể đối với từng thể loại hoạt động đo đạc và bản
đồ để lưu trữ theo Điều 9 của Quy định này.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường để cung cấp thông tin về các công trình xây dựng đo đạc như
cọc dấu, mốc tọa độ địa chính các cấp trên địa bàn tỉnh, để các Sở, ngành xây
dựng kế hoạch gia cố, di dời các mốc trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt dự án.
3. Trách nhiệm của UBND cấp
huyện, UBND cấp xã:
a) Tuyên truyền, phổ biến cho
nhân dân tham gia bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có trên địa
bàn.
b) Khi phát hiện tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, hoặc các hành vi xâm
hại công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải có biện pháp ngăn chặn và xử lý
theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử đất cấp huyện, cán bộ địa chính cấp xã
thường xuyên bổ sung chỉnh lý biến động về đất đai ở thực địa lên bản đồ cho
phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.
Trước ngày 15/10 hàng năm, UBND
cấp huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và báo cáo kết quả về tình hình hoạt
động đo đạc và bản đồ; số lượng, chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và
bản đồ hiện có trên địa bàn về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13.
Thanh tra đo đạc và bản đồ
1. Nhiệm vụ thanh tra đo đạc bản
đồ: Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thanh tra đo đạc và bản
đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng do địa phương mình thực hiện.
2. Nội dung thanh tra đo đạc và
bản đồ của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thanh tra việc chấp hành các
văn bản pháp luật về đo đạc và bản đồ;
b) Thanh tra về đo đạc và bản đồ
theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo; kiến nghị với Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
3. Quyền của đoàn thanh tra hoặc
thanh tra viên khi tiến hành thanh tra về đo đạc bản đồ:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra;
b) Quyết định tạm thời đình chỉ
thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn ngân sách
nhà nước không theo kế hoạch hoặc không theo đúng dự án đã được phê duyệt, gây
lãng phí ngân sách hoặc không đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm về quyết
định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo
quy định;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về đo đạc và bản
đồ theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định về hoạt động đo đạc và bản đồ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử
phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 30/2005/NĐ-CP, ngày 11/3/2005
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ,
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thanh Tương
|