Quyết định 2599/2016/QĐ-UBND về quy định mức hỗ trợ thực hiện Dự án (phương án) hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 2599/2016/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/08/2016
Ngày có hiệu lực 25/08/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Đặng Huy Hậu
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2599/2016/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 15 tháng 8 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ THỰC HIỆN DỰ ÁN (PHƯƠNG ÁN) HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về Khuyến nông;

Căn cứ Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên bộ: Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 68/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 21/5/2013 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Dự án 3 và Dự án 4 của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18/11/2013 của liên Bộ: Ủy ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Thông tư số 46/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1553/TTr-SNN&PTNT ngày 31/5/2016 và Văn bản số 2397/SNNPTNT-KHTC ngày 03/8/2016; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 74/BC-STP ngày 27/5/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định mức hỗ trợ thực hiện Dự án (phương án) hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Phạm vi áp dụng và đối tượng hỗ trợ

1. Phạm vi áp dụng:

Quy định áp dụng mức chi hỗ trợ đối với các Dự án (phương án) hỗ trợ phát triển sản xuất cho người dân thuộc các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành.

2. Đối tượng hỗ trợ:

- Hộ nghèo, cận nghèo: Theo quy định hiện hành.

- Nhóm hộ: Phải đảm bảo các điều kiện sau:

+ Được lựa chọn công khai, dân chủ từ thôn trên cơ sở tự nguyện, gồm những hộ nghèo, cận nghèo và những hộ khác có uy tín đang sinh sống trên cùng địa bàn, có kinh nghiệm trong sản xuất, có khả năng hướng dẫn, giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo trong nhóm vươn lên thoát nghèo. Nhóm hộ có 1 trưởng nhóm do các hộ bầu ra để quản lý điều hành các hoạt động của nhóm (ưu tiên phụ nữ làm trưởng nhóm);

+ Có cam kết và quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ để thực hiện kế hoạch, dự án (phương án) sản xuất đã được xác định và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nhằm tăng thu nhập, tạo việc làm cho các thành viên. Việc thành lập nhóm hộ do UBND cấp xã quyết định; trong nhóm số hộ không phải là hộ nghèo không quá 20% tổng số hộ của nhóm và phải có sự đồng nhất của đa số hộ nghèo, cận nghèo. Nhóm hộ tự xây dựng nội quy hoạt động, được trưởng thôn đồng thuận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phê duyệt.

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ và nội dung hỗ trợ

1. Nguyên tắc hỗ trợ:

- Các mức chi quy định tại Quyết định này là mức chi tối đa cho các nội dung của dự án (phương án) được phê duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nguồn lực thực tế của địa phương để quyết định mức hỗ trợ cho từng nội dung cụ thể nhưng không vượt quá mức hỗ trợ của Quy định này;

- Khuyến khích các hộ dân tổ chức liên kết sản xuất, mua sắm thiết bị, máy móc làm dịch vụ phát triển sản xuất để tránh lãng phí, manh mún...;

- Hạn chế hỗ trợ đối với những máy móc, công cụ sản xuất nhỏ lẻ, công cụ cầm tay. Nếu thấy thực sự cần thiết thì căn cứ vào nhu cầu thực tế của các hộ tại địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải khảo sát thực tế thẩm định, phê duyệt đảm bảo chi tiết và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tính hiệu quả của dự án (phương án);

[...]