ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Vĩnh Phúc,
ngày 15 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG PHÒNG HỘ
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Lâm
nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 4/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các
công ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày
10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số
54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung
ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 1788/CT-BNN-TCLN ngày
10/3/2020 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về nhiệm vụ, giải pháp trong công tác
quản lý, bảo vệ rừng và cho thuê môi trường rừng đặc dụng, phòng hộ;
Căn cứ Quyết định 770/QĐ-UBND ngày 04/4/2018
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
1661/QĐ-UBND ngày 09/7/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Về việc phê duyệt mức đầu
tư bình quân khi thực hiện trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Kế hoạch số
86/KH-UBND ngày 18/5/2020 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày
10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch triển khai Kết luận số
54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 154/TTr-SNN&PTNTngày
02/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở,
ngành: Nông nghiệp và PTNT; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, Khoa học & Công nghệ, Văn hóa, thể thao và du lịch; Thông tin &
Truyền thông; Đài phát thanh - Truyền hình; Báo Vĩnh Phúc; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố có rừng phòng hộ, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành khác và đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hànhQuyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG PHÒNG HỘ TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 2591/QĐ-UBND ngày 15/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc)
Để hạn chế và giảm thiểu những
tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu, tăng khả năng phòng hộ, bảo vệ môi trường
sinh thái, duy trì nguồn sinh thủy và đảm bảo giữ ổn định độ che phủ của rừng ở
mức 25% đến năm 2025; UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2021-2025, gắn với phát triển lâm
nghiệp bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường; tăng cường
hiệu quả chức năng phòng hộ của rừng, bảo vệ môi trường
sinh thái, nâng cao tính đa dạng sinh học của rừng; thu hút nguồn lực đầu tư, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống và tạo động lực để người
lao động nghề rừng yên tâm, gắn bó với rừng; giải quyết
các khó khăn về vốn đầu tư, chu kỳ trồng rừng dài và rủi ro cao và khó khăn
trong liên doanh, liên kết và sản xuất theo chuỗi giữa doanh nghiệp với người sản
xuất...cụ thể:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Tăng cường quản
lý, bảo vệ và phát triển tốt diện tích rừng phòng hộ và đất lâm nghiệp phù hợp
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, Quy hoạch sử dụng
đất của địa phương trong giai đoạn 2021- 2025; góp phần duy trì ổn định
tỷ lệ độ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025 là 25%;
- Nâng cao chất
lượng rừng phòng hộ, thực hiện trồng các loài cây bản địa, cây gỗ lớn có tác dụng
tốt về chức năng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trường sinh thái, cải tạo,
bảo vệ đất và có hiệu quả kinh tế;
- Đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, dịch vụ môi trường rừng, đảm bảo an ninh chính trị
địa bàn tỉnh, góp phần tăng thu nhập, giảm nghèo cho các hộ gia đình
sinh sống bằng nghề rừng.
- Quản lý, sử dụng bền vững hiệu quả diện tích rừng và đất rừng
phòng hộ hiện có, góp phần tăng chức năng phòng hộ, cải
tạo đất, chống xói mòn và rửa trôi đất, kết hợp trồng dưới tán rừng một số loài
lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao để rút ngắn chu kỳ sản xuất dài trong
lâm nghiệp, giảm thiểu rủi ro đầu tư cho chủ rừng, tăng thu nhập cho chủ rừng
trên một đơn vị diện tích rừng phòng hộ được giao;
- Gắn công tác
quản lý, bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan và phát triển bền vững rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch tâm linh trong rừng phòng hộ, từng bước chuyển hóa rừng gỗ nhỏ sang rừng
trồng gỗ lớn đa tác dụng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng phòng hộ, tăng độ che phủ của rừng, góp phần đảm bảo an ninh môi trường, giảm nhẹ
thiên tai, ổn định và bảo vệ nguồn sinh thuỷ, bảo vệ nguồn nước phục vụ đời sống,
sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập từ rừng
cho người lao động, duy trì ổn định độ che phủ rừng
của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 đạt 25%;
- Ứng dụng tiến bộ KHCN nâng cao công nghệ chế
biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ góp phần nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm lâm nghiệp;
- Triển khai các giải pháp kỹ thuật, sử dụng
phương thức trồng rừng phù hợp với điều kiện lập địa của tỉnh;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cập
nhật và quản lý cơ sở dữ liệu về rừng và đất rừng phòng hộ phục vụ cho công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển các khu rừng phòng hộ của tỉnh.
a. Công tác quản lý
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ;
tổ chức quán triệt, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về Luật lâm nghiệp
năm 2017, Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừngđến các cấp ủy Đảng, chính quyền,
các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức trong tỉnh và quần chúng nhân dân; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, cơ chế chính sách về
lâm nghiệp, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức thực thi pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ,công chức xã;
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, lồng ghép
tuyên truyền nội dung trong các hội nghị, các cuộc họp tại
thôn; in ấn các tài liệu, tờ rơi, tờ gấp về kỹ thuật, pháp luật về lâm
nghiệp, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, lợi ích của rừng... cấp
phát cho chủ rừng, học sinh, quần chúng nhân dân sống gần rừng để
nâng cao nhận thức về pháp luật, giá trị kinh tế - xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng của rừng;
- Xây dựng các quy ước, hương ước tại
thôn, bản về bảo vệ rừng; thực hiện cam kết về quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy
chữa cháy rừng giữa chủ rừng với chính quyền địa phương; các
hộ gia đình, cộng đồng thôn sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng, chú trọng công tác phòng cháy chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng...
từ đó thay đổi nhận thức, tập quán sản
xuất lâm nghiệp truyền thống sang kết hợp sản xuất kinh doanh gỗ lớn, trồng cây đa mục đích có giá trị kinh tế cao, liên kết sản xuất
trong lâm nghiệp để nâng cao giá trị sản xuất, tăng thu nhập
và ổn định đời sống của lao động nghề rừng;
- Triển khai đồng bộ và hiệu quả
các biện pháp quản lý nhà nước đối với diện tích rừng phòng hộ hiện có; thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
trên địa bàn tỉnh, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, lập hồ sơ quản lý rừng của địa phương, cập nhật
theo dõi kịp thời các biến động về rừng và đất rừng phòng hộ để phục vụ cho
công tác điều tra, phúc tra và chỉ đạo chuyên môn trong hoạt động lâm nghiệp tại
các khu rừng phòng hộ;
- Duy trì cung cấp thông tin cảnh
báo cháy rừng, nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa
cháy rừng; ứng dụng công nghệ tiên tiến như công nghệ thông tin viễn thám, công
nghệ Gis... trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, theo
dõi diễn biến rừng, thống kê kết quả sản xuất lâm nghiệp…;
- Kiểm tra, rà soát diện tích rừng
phòng hộ kém chất lượng không đạt tiêu chuẩn rừng phòng hộ theo quy định, lập hồ
sơ đề nghị cho thanh lý để đầu tư trồng lại rừng phòng hộ vào kế hoạch hàng
năm, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng, góp phần nâng độ che phủ của rừng
và bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ cảnh quan và phát triển bền vững hệ thống
rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh làm cơ sở phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
và du lịch tâm linh trong rừng phòng hộgắn với phát triển sản xuất kinh doanh
lâm nghiệp bền vững dưới tán rừng;
- Rà soát, lập dự án đóng mốc, bảng, phân định
ranh giới rừng phòng hộ với các loại rừng trên bản đồ và ngoài thực địa trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
- Tăng tỷ trọng vốn đầu tư cho
lĩnh vực lâm nghiệp; triển khai đồng bộ và hiệu quả các biện pháp quản lý bền vững
rừng phòng hộ như: Nâng cao chất lượng rừng, tăng cường quản lý, bảo vệ, phát
triển rừng hiện có, khai thác hợp lý, không để xảy ra tình trạng khai thác, lấn
chiếm đất rừng trái phép…;
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ KHCN trong công
nghệ chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ thông qua các hình thức liên doanh liên kết,
phát triển làng nghề; tập trung sản xuất và tiêu thụ các loại lâm sản có ưu thế;
phát triển các mô hình nông lâm kết hợp trên đất rừng phòng hộ, nhằm tận dụng,
cải tạo và phát huy được tiềm năng, thế mạnh của vị trí địa lý, điều kiện lập địa
đất đai và lao động, thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của rừng để
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả đầu tư trong sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp, từng bước xã hội hóa nghề rừng;
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan liên quan trong công tác bảo vệ rừng, quản lý rừng và quản lý lâm sản, nhất
là công tác chống buôn lậu gian lận thương mại, vận chuyển lâm sản trái phép để
ngăn chặn và xử lý nghiêm minh, kịp thời các vụ xâm hại rừng phòng hộ trên địa
bàn tỉnh;
- Thực hiện nghiêm việc chuyển mục
đích sử dụng rừng, đất rừngphòng hộ sang mục đích khác theo quy định của Luật Đất
đai và Luật Lâm nghiệp; không tham mưu, đề xuất và thực hiện việc bàn giao đất
đối với các dự án mà chủ đầu tư không có phương án trồng rừng thay thế hoặc
chưa hoàn thành nghĩa vụ trồng rừng thay thế theo quy định; tham mưu đề xuất hoặc
thu hồi và xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức cá nhân vi phạm pháp luật về
lâm nghiệp đối với rừng phòng hộ.
b. Công tác bảo vệ rừng và
phòng cháy chữa cháy
- Tăng cường bảo vệ chặt chẽ diện
tích 4.154,92 ha rừng và đất rừng phòng hộ hiện có, bao gồm: Rừng tự nhiên
1.239,80 ha; rừng trồng 2.465,26 ha; rừng chưa có trữ lượng 208,16 ha; đất IA,
IIB... có khả năng SXLN là 125,81 ha và đất khác là 115,89 ha thuộc các huyện
Sông Lô, Lập Thạch, Tam Đảo, Bình Xuyên, thành phố Phúc Yên và Vĩnh Yên;tiếp tục
thực hiện hiệu quả chính sách khoán bảo vệ rừng phòng hộ gắn với công tác quản
lý và phát triển rừng phòng hộ bền vững, góp phần duy trì tỷ lệ
che phủ rừng của tỉnh ở ngưỡng 25% đến năm 2025;
- Tăng cường rà soát, kiểm tra
và thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ rừng phòng hộ để phát hiện, xử lý,
ngăn chặn các hành vi chặt, phá, lấn, chiếm, khai thác rừng trái phép và chuyển
mục đích sử dụng đất và rừng trái quy định pháp luật; giải quyết
dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, chuyển nhượng rừng và đất rừng trái
pháp luật; định kỳ tổ chức kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy rừng
theo phương án phòng cháy theo quy định đối với các khu rừng phòng hộ trên địa
bàn tỉnh;
- Tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của cấp ủy, chính quyền cơ sở theo quy định
của Luật Lâm nghiệp năm 2017 và Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của
Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
- Thực hiện đóng cửa và bảo vệ
nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, quản lý việc khai thác rừng
phòng hộ là rừng trồng bằng nguồn vốn hỗ trợ và vốn tự có của chủ rừng theo
đúng quy định;
- Triển khai có hiệu quả công tác
phối hợp và tăng cường các biện pháp cấp bách về bảo vệ rừng và phòng cháy chữa
cháy rừng, thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ khi có cháy rừng xảy ra; hàng
năm tổ chức rà soát kiện toàn các Ban quản lý dự án rừng phòng hộ cơ sở, Ban chỉ
huy, Ban chỉ đạo Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng; kiện toàn lực lượng bảo vệ
rừng và phòng cháy chữa cháy rừng cơ sở để huy động sức mạnh tổng hợp, toàn dân
tham gia phòng cháy chữa cháy và bảo vệ rừng.
2. Về công tác sử dụng
và phát triển rừng
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguồn
gốc giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn theo quy định; hướng dẫn, tuyên
truyền lựa chọn cây trồng phù hợp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trồng rừng thâm
canh, trồng đúng thời vụ và khi có thời tiết thuận lợi, đảm bảo cây trồng có tỷ
lệ sống cao. Tổ chức tuyên truyền và thực hiện nghiêm Thông tư số
30/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định danh mục loài cây trồng
lâm nghiệp chính; công nhận giống và nguồn giống; quản lý vật liệu giống cây trồng
lâm nghiệp chính.Tạo sự chuyển biến về chất lượng giống và đảm bảo sử dụng giống
tốt cho trồng rừng;
- Tăng cường công tác tuyên truyền bằng nhiều
hình thức để nâng cao nhận thức về lợi ích và hiệu quả kinh tế khi sử dụng giống
tốt, lợi ích và hiệu quả kinh tế từ chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng
gỗ lớn; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trồng luân canh cây rừng
bằng các giống cây có năng suất, chất lượng cao góp phần nâng cao năng suất và
giá trị rừng trồng; tổ chức quảng bá, cung ứng, chuyển giao kịp thời các loại
giống mới được công nhận, các giống đầu dòng có năng suất, chất lượng cao phù hợp
với vùng sinh thái của địa phương để đưa vào trồng rừng thay thế những giống cũ
năng suất chất lượng thấp;
- Nghiên cứu lựa chọn giống, nhân giống, để công
nhận giống và đưa giống tốt vào sản xuất đối với một số loài cây lâm sản ngoài
gỗ có giá trị như: Xá xị, Trà hoa vàng, Ba kích tím… làm tốt công tác lưu giữ,
phục tráng các giống gốc theo quy định; đẩy mạnh công tác khuyến lâm, dự án sản
xuất thử tập trung, xây dựng các mô hình bằng các giống mới, các giống có năng
xuất chất lượng cao làm cơ sở giới thiệu, quảng bá nhân rộng;
- Triển khai thí điểm mô hình trồng rừng kết hợp
cây dược liệu có giá trị kinh tế cao dưới tán rừng phòng hộ, nhằm đẩy mạnh và
nhân rộng mô hình trồng cây gỗ lớn cải tạo đất trên địa bàn tỉnh; lựa chọn loài
cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, ưu tiên trồng cây bản địa, có tán lá rậm,
thường xanh, hệ rễ phát triển, tuổi thọ của cây dài như: Mỡ, Lát, Thông...; sử
dụng phương thức trồng thuần loài cây bản địa hoặc trồng theo băng, theo đám
cây bản địa và cây phù trợ với mật độ từ 1330 - 1600 cây/ha.
- Rà soát, đề xuất đầu tư, hỗ trợ phát triển hệ
thống vườn ươm giống; ứng dụng và cải tiến các vườn ươm cây giống bằng vỏ bầu dùng
nhiều lần, vật liệu đóng bầu siêu nhẹ, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chất
lượng cây giống;
- Các Ban quản lý dự án Bảo vệ và phát triển rừng
cơ sở phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn rà soát toàn bộ
diện tích rừng phòng hộ trên địa bàn quản lý, những diện tích rừng phòng hộ
chưa đạt tiêu chuẩn tiếp tục đầu tư khoanh nuôi có trồng bổ sung; diện tích rừng
chất lượng thấp không còn cây trồng chính và không có khả năng phục hồi thì địa
phương chủ động lập hồ sơ đề nghị thanh lý theo quy định để trồng lại rừng;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh như trồng lại rừng, chuyển hóa rừng Bạch đàn, rừng Bạch đàn chồi,
rừng Keo có trữ lượng thấp để trồng rừng cây bản địa, cây gỗ lớn tăng cường chức
năng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trường...;
- Quản lý chặt chẽ việc khai
thác rừng trồng; khai thác tậnthu lâm sản trên diện tích rừng được phép chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, đảm bảo việc khai thác thực hiện theo
quy định.
3. Về cơ chế chính sách
a) Về chính sách:
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư của Tỉnh và Trung
ương cho lĩnh vực lâm nghiệp theo suất đầu tư tại Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg
ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ
tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệpvà Chỉ
thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017của Ban bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện
các chính sách ưu đãi về tín dụng cho phát triển lâm nghiệp;
- Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp
thông qua các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, thuê đất, giao đất…nhằm thu
hút các doanh nghiệp có tiềm lực đầu tư vào lâm nghiệp để phát triển rừng bền vững
gắn với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch tâm linh trong rừng
phòng hộ; tăng cường sự liên kết chặt chẽ giữa nhà máy chế biến với các hộ
gia đình, doanh nghiệp theo chuỗi hành trình sản phẩm từ khâu tạo nguyên
liệu tới khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm...
b) Về phát triển nguồn nhân lực
Lồng ghép, tổ chức đào tạo mới, đào tạo lại, tập
huấn, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực cho cán bộ quản lý và cán bộ kỹ
thuật; đào tạo đội ngũ Kiểm lâm địa bàn, công chức xã thực hiện nhiệm vụ khuyến
lâm cơ sở; thực hiện tốt việc quản lý hỗ trợ công tác đào tạo khuyến lâm cho hộ
gia đình, chủ các trang trại lâm nghiệp để chuyển giao khoa học kỹ thuật và quy
trình sản xuất gắn với các vùng sản xuất lâm nghiệp chuyên canh.
4. Về nguồn vốn đầu tư
Huy động các nguồn vốn đầu tư hợp pháp của các tổ
chức, nhân và hộ gia đình kết hợp với nguồn vốn trong kế hoạch quản lý, bảo vệ
& phát triển rừng phòng hộ giai đoạn 2021 - 2025 và nguồn vốn từ Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng Tỉnh, để triển khai thực hiện các nhiệm vụ như sau:
a)Về quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa
cháy rừng:
- Hỗ trợ khoán quản lý bảo vệ rừng phòng hộ:
3.969,03 ha/năm x 5năm =19.845,15 lượt ha. Nguồn vốn sự nghiệp, nguồn từ Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng;
- Dự án xây dựng công trình hệ thống đường phòng
cháy chữa cháy rừng, bảo vệ rừng kết hợp dân sinh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2021-2025. Nguồn vốn đầu tư phát triển;
- Dự án đóng mốc, bảng, phân định ranh giới rừng
phòng hộ và rừng sản xuất trên bản đồ và ngoài thực địa trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2021-2022;Nguồn vốn đầu tư phát triển;
- Dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch lại 3 loại
rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2022. Nguồn vốn đầu tư phát triển;
b) Về sử dụng và phát triển rừng:
- Đầu tư trồng lại rừng, trồng chuyển hóa rừng bạch
đàn, rừng bạch đàn chồi, rừng keo (có trữ lượng thấp) thành rừng cây bản địa,
cây gỗ lớn trên đất rừng phòng hộ diện tích 313 ha (Năm 2021: 60 ha, năm 2022:
70 ha, năm 2023: 65 ha, năm 2024: 65 ha và năm 2025: 53 ha) trên địa bàn huyện
Lập Thạch, Sông Lô, Tam Đảo và thành phố Phúc Yên. Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế;
-Hỗ trợ xây dựng 03 vườn ươm giống tập trung tại
huyện Lập Thạch, Sông Lô và thành phố Phúc Yên. Nguồn vốn đầu tư phát triển;
- Hỗ trợ trồng cây dược liệu dưới tán rừng phòng
hộ nguồn vốn đầu tư phát triển;
- Hỗ trợ kinh phí định giá rừng, cấp chứng chỉ
FSC, xây dựng phương án quản lý rừng phòng hộ bền vững....nguồn vốn đầu tư phát
triển.
5. Thời gian thực hiện: 5 năm (Từ năm
2021 đến năm 2025).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có rừng phòng hộ tổ chức triển khai có
hiệu quả Kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ giai đoạn 2021 -
2025 trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và
UBND các huyện và thành phố có rừng phòng hộ tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện kế hoạch, hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh;
- Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt dự toán chi từ
nguồn thu từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm,chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn
vị bố trí kinh phí lồng ghép với các nhiệm vụ chi thực hiện Kế hoạch từ nguồn
kinh phí sự nghiệp cùng với các nhiệm vụ khác báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
theo quy định;
- Hướng dẫn đơn vị quản lý, sử dụng và thanh,
quyết toán theo quy định;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra,
giám sát việc thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở: Nông nghiệp &PTNT, Tài chính thẩm định các dự án, đề án
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trình UBND tỉnh phê duyệt, tổng hợp, cân đối và bố trí vốn từ ngân sách tỉnh
thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển để lồng ghép thực hiện kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra,
giám sát việc thực hiện.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tiến hành giao đất, thu hồi
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình theo đúng quy định của pháp luật.
5. Sở Khoa
học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp & PTNT, các sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong công tác phát triên rừng
trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Văn
hóa, thể thao và du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp & PTNT và các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ
trong việc phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn, nông nghiệp gắn với
việc phát triển rừng phòng hộ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ về phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Chỉ đạoNgân hàng:Chính sách xã
hội và Nông nghiệp & PTNT tỉnh hỗ trợ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (chủ
rừng) tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để thu hút và khuyến khích đầu tư tăng thêm
vào lĩnh vực lâm nghiệp thông qua các chính sách ưu đãi về lãi suất, tín dụng,…
để đầu tư vào: Trồng rừng, công nghệ, thiết bị nhằm đẩy mạnh sản xuất, chế biến,
bảo quản lâm sản sau khai thác và phát triển rừng.
8. Đài phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Sở Thông tin & Truyền thông
Tăng cường thời lượng tuyên
truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các văn bản chỉ
đạo, quản lý của tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tới
các tầng lớp nhân dân để tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện.
9. Các Sở,
ban ngànhkhác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này.
10. UBND các huyện, thành
phố có rừng phòng hộ
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Lâm nghiệp
trên địa bàn quản lý, chỉ đạo và triển khai thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ trên địa bàn
quản lý theo thẩm quyền;
- Chỉ đạo lực lượng chức năng phối hợp với UBND
các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp như: Phá rừng, khai thác rừng,
lấn chiếm đất rừng trái phép... để xử lý theo quy định; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
11. Chủ rừng:
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng
hiệu quả, đúng mục đích diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao theo quy định;
- Tăng mức đầu tư, suất đầu tư và chủ động thu
hút các nguồn lực bên ngoài để phát triển rừng bền vững;
- Chủ động tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ cao ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh rừng phòng hộ.
Trên đây là Kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh để
kịp thời chỉ đạo và giải quyết./.